Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)
2. Xác định các loại phân bón cho cây ca cao
2.1. Phân hữu cơ:
- Các loại phân hữu cơ thông dụng như phân gia súc, than bùn, phân ủ các dư thừa thực vật, phân xanh, phân cá...
* Ưu điểm
- Tạo chất đệm, ổn định độ chua của đất tăng hiệu quả của việc bón phân vô cơ.
- Làm đất tơi xốp, giữ ẩm tốt, tăng độ phì nhiêu.
- Tạo môi trường thuận lợi để vi sinh vật phát triển và hoạt động làm tăng khả năng kháng bệnh đối với cây trồng.
- Chi phí thấp.
- Hạn chế:
- Hiệu quả chậm.
- Cồng kềnh, tốn công vận chuyển.
- Hàm lượng dưỡng chất thấp, không ổn định, khó kiểm soát.
- Để nâng cao hàm lượng dinh dưỡng phân chuồng, nên tận dụng các dư thừa thực vật có sẳn để độn vào phân chuồng.
* Cách thực hiện:
- Các nguyên liệu để độn/lótchuồng: Trấu, rơm rạ để độn vô chuồng vừa làm chuồng khô, ấm vừa hút nước tiểu của gia súc để tránh trôi và bốc hơi.
- Các nguyên liệu để ủ chung với phân:
+ Lá rụng khô: Điều, ca cao, cỏ...
+ Thân cành lá tươi thu được từ dọn vườn, tỉa cành ca cao, cây che bóng. Tất cả được ủ chung với phân chuồng.
- Hiện nay nông dân chưa tận dụng được các tàn dư thực vật để độn với phân chuồng nên phân có chất lượng kém. Do đó, các dư thừa thực vật “ không nên đốt bỏ”, mà nên giữ lại để độn ủ chung với phân chuồng vừa tăng khối lượng phân đồng thời tăng cả về chất lượng.
* Ủ phân hữu cơ:
- Ủ nóng: Khi lấy phân ra khỏi chuồng để ủ, phân được xếp thành từng lớp ở nơi có nền không thấm nước, nhưng không được nén. Sau đó, tưới nước phân lên, giữ độ ẩm trong đống phân 60 – 70%. Có thể trộn thêm 1% vôi bột (tính theo khối lượng) trong trường hợp phân có nhiều chất độn. Trộn thêm 1 – 2% supe lân để giữ đạm. Sau đó trát bùn bao phủ bên ngoài đống phân. Hàng ngày tưới nước phân lên đống phân.
+ Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống phân có thể lên đến 50-60oC. Các loài sinh vật phân giải chất hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Các loài vi sinh vật háo khí chiếm ưu thế. Do tập đoàn vi sinh vật hoạt động mạnh cho nên nhiệt độ trong đống phân tăng nhanh và đạt mức cao. Để đảm bảo cho các loài vi sinh vật háo khí hoạt động tốt cần giữ cho đống phân tơi, xốp, thoáng.
+ Phương pháp ủ nóng có tác dụng tốt trong việc tiêu diệt các hạt cỏ dại, loại trừ các mầm móng sâu bệnh. Thời gian ủ tương đối ngắn. Chỉ 30 – 40 ngày là ủ xong, phân ủ có thể đem sử dụng. Tuy vậy, phương pháp này có nhược điểm là để mất nhiều đạm.
- Ủ nguội: Phân được lấy ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Trên mỗi lớp phân chuồng rắc 2% phân lân. Sau đó ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ, rồi nén chặt. Thường đống phân được xếp với chiều rộng 2 – 3 m, chiều dài tuỳ thuộc vào chiều dài nền đất. Các lớp phân được xếp lần lượt cho đến độ cao 1,5 – 2,0 m. Sau đó trát bùn phủ bên ngoài.
- Do bị nén chặt cho nên bên trong đống phân thiếu oxy, môi trường trở lên yếm khí, khí cacbonic trong đống phân tăng. Vi sinh vật hoạt động chậm, bởi vậy nhiệt độ trong đống phân không tăng cao và chỉ ở mức 30 – 35oC. Đạm trong đống phân chủ yếu ở dạng amôn cacbonát, là dạng khó phân huỷ thành amôniac, nên lượng đạm bị mất giảm đi nhiều.
+ Theo phương pháp này, thời gian ủ phân phải kéo dài 5 – 6 tháng phân ủ mới dùng được. Nhưng phân có chất lượng tốt hơn ủ nóng.
+ Ủ nóng trước, nguội sau: Phân chuồng lấy ra xếp thành lớp không nén chặt ngay. Để như vậy cho vi sinh vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt độ đạt 50 – 60oC tiến hành nén chặt để chuyển đống phân sang trạng thái yếm khí.
+ Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6 ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 60oC lại nén chặt.
+ Cứ như vậy cho đến khi đạt được độ cao cần thiết thì trát bùn phủ chung quanh đống phân. Quá trình chuyển hoá trong đống phân diễn ra như sau: Ủ nóng cho phân bắt đầu ngấu, sau đó chuyển sang ủ nguội bằng cách nén chặt lớp phân để giữ cho đạm không bị mất.
+ Để thúc đẩy cho phân chóng ngấu ở giai đoạn ủ nóng, người ta dùng một số phân khác làm men như phân bắc, phân tằm, phân gà, vịt… Phân men được cho thêm vào lớp phân khi chưa bị nén chặt.
+ Ủ phân theo cách này có thể rút ngắn được thời gian so với cách ủ nguội, nhưng phải có thời gian dài hơn cách ủ nóng.
+ Tuỳ theo thời gian có nhu cầu sử dụng phân mà áp dụng phương pháp ủ phân thích hợp để vừa đảm bảo có phân dùng đúng lúc vừa đảm bảo được chất lượng phân.
a. Ủ phân hữu cơ vi sinh:
- Nguyên liệu chuẩn bị cho một đóng ủ phân hữu cơ 2,5 - 3m3:
+ Xác bã thực vật (đã phơi héo): Rơm, cỏ, lục bình, lá cây, bả mía…
+ Phân chuồng: 1/2 thể tích (nếu đủ).
+ Bạt nhựa phủ: Có tác dụng để giữ ấm và nóng.
+ Phân urê: Liều lượng từ 50 - 200g/m3 trong trường hợp xác bã thực vật nhiều, phân chuồng quá ít.
+ Tro bếp: 1 - 2 kg/m3
+ Nấm trichoderma: 20 - 30g/m3
* Các bước ủ phân:
- Bước 1: Thu gom các nguồn hữu cơ (đã tưới ẩm qua đêm) chất theo đống hoặc để trong bạt nhựa đục một lớp dày khoảng 20 cm.
- Bước 2: Tưới nước vừa đủ ẩm, trong quá trình tưới dùng chân đạp để đống hữu cơ được nén dẽ xuống.
- Bước 3: Rắc một lớp tro mỏng.
- Bước 4: Cho vào một lớp phân chuồng
Thu gom các nguồn hữu cơ - Tưới nước - Rắc tro - Thêm phân chuồng
- Bước 5: Tưới Urea pha loãng chỉ khoảng 1 nắm tay nếu tỷ lệ bã thực vật nhiều hơn phân chuồng và một ít nấm Trichoderma.
- Bước 6: Cho thêm một lớp xác bã thực vật và tiếp tục lặp lại thứ tự trên (bước 1 đến bước 5) cho đến khi đống ủ cao khoảng 1,2-1,6 mét.
- Bước 7: Lớp xác bã thực vật sau cùng khi tưới nấm Trichoderma được vun lên thành mô để tránh đọng nước trên bạt.
- Bước 8: Phủ kín và chèn thật kỹ bạt nhựa để giữ ẩm.
Chuẩn bị tưới nấm Tricoderma - Cho thêm xác bả thực vật - Vun mô - Che tủ
- Sau đây là sơ đồ mô tả ủ phân hữu cơ vi sinh:
Sơ đồ ủ phân hữ cơ vi sinh
- Trong quá trình ủ, thường xuyên kiểm tra ẩm độ dao động trong khoảng (40-60%) và nhiệt độ hàng tuần trên 500C. Nền đất để thực hiện đóng ủ phải có nền bằng phẳng, tránh nơi quá nóng và có nhiều gió. Trong khi ủ, không nên sử dụng trấu hoặc sơ dừa vì có nhiều chất chát sẽ làm cho nấm khó phát triển, dùng nylon trong mà phải dùng bạt đục để phủ đống ủ. Nguồn nguyên liệu xác bã hữu cơ được xếp như sau: vật liệu khô (rơm rạ.....) để lớp dưới, tiếp đến vật liệu ướt như lục bình, thân dây rau màu còn tươi để lớp trên....Khi ủ nhiệt độ đống ủ đã hạ xuống không còn nóng nữa, khoảng 6 tuần sau khi ủ thì tưới vi sinh vật cố định đạm và hòa tan lân. Ủ thêm 2 tuần nữa là có thể sử dụng được, nếu sử dụng nguồn xác bã thực vật còn tươi thì thời gian ủ sẽ kéo dài hơn.
- Ngoài những mặt thuận lợi ít tốn chi phí, tận dụng nguồn phế phẩm và phế thải trong quá trình trồng trọt và chăn nuôi, hạn chế đến mức thấp nhất nguồn bệnh lây lan, bảo vệ môi trường sống trong lành. Nông dân chỉ ở vùng chăn nuôi nhỏ, lẻ có sẳn nguồn phân chuồng và nguồn xác bã thực vật cũng nên mạnh dạn phân là góp phần đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm, góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững; tuy nhiên, mặt hạn chế của quy trình này là tốn thời gian ủ.
a. Ủ phân hữu cơ vi sinh - b. Phân lân hữu cơ sinh học Sài Gòn
Bảng 5: Cách sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh
Năm |
Phân hữu vi sinh (kg/gốc) |
Số lần bón |
Thứ nhất |
0,5 - 1,5 kg |
2 lần |
Thứ 2 |
1,5 - 2 kg |
2 lần |
Thứ 3 |
2 - 3 kg |
2 lần |
2.2. Phân vô cơ
* Ưu điểm:
- Đáp ứng nhanh kịp thời nhu cầu của cây.
- Hàm lượng dinh dưỡng ổn định, dễ kiểm soát.
- Dễ vận chuyển, dễ sử dụng vì ít tốn công.
* Hạn chế:
- Sử dụng đơn độc lâu ngày đất bị chai cứng, chua, cây hấp thụ kém.
- Hạn chế vi sinh vật phát triển.
- Các loại phân chứa đạm
- Phân urê có tỷ lệ đạm cao nhất (44 - 48%); có khả năng thích nghi rộng, phát huy tác dụng trên nhiều loại đất. Phân có dạng viên màu trắng, dễ tan trong nước và dễ hút ẩm.
a. Bao phân urê - b. Hạt phân urê
- Sunphat đạm (phân SA) chứa 20 - 21% nitơ (N) nguyên chất và 29% lưu huỳnh (S). Phân SA có dạng tinh thể mịn, hoặc viên, màu trắng ngà hoặc xám xanh. Phân có mùi khai, vị mặn, hơi chua, dễ tan trong nước.
a. Phân đạm SA - b. Hạt phân SA
- Phân DAP (phốt phát amôn) chứa 16% đạm và 20% lân. Phân có dạng viên, màu xám hoặc trắng, dễ chảy nước, dễ tan trong nước và phát huy hiệu quả nhanh, dùng để bón lót, bón thúc đều tốt. Phân dễ sử dụng, thích hợp ở đất nhiễm mặn. Cần bón phối hợp với các loại đạm khác.
a. Phân DAP - b. Hạt phân DAP
- Phân amoni Clorua: Chứa 24 - 25% N nguyên chất. Dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà, dễ tan trong nước, không bị vón cục, dễ sử dụng. Là loại phân sinh lý chua nên bón kết hợp với lân và các loại phân bón khác. Đất khô hạn, nhiễm mặn không nên bón phân đạm clorua, dễ làm cho cây bị ngộ độc (dư clo).
- Phân amoni nitrat: có 33 - 35% N nguyên chất. Phân ở dạng tinh thể muối kết tinh có màu vàng xám, dễ chảy nước, dễ tan trong nước, dễ vón cục, khó bảo quản và sử dụng. Là loại phân sinh lý chua, thích hợp cho cây mía.
Phân amoni nitrat - Hạt phân amoni nitrat
- Các loại phân chứa lân: Supe lân và Lân nung chảy, chứa từ 15,5%-17% Ô-xít Phốt-pho (P2O5 hữu hiệu), chủ yếu được sản xuất trong nước từ nguyên liệu là quặng A-pa-tit do 4 nhà máy sản xuất là Su-pe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, Long Thành, Phân lân nung chảy Văn Điển và Phân lân nung chảy Ninh Bình.
a. Phân lân nung chảy - b. Supe lân
- Các loại phân kali: Phân Clo-rua Ka-li (MOP, KCl – hình 2.24) chứa 60% Ô-xít Ka-li (K2O) và Sun-phat Ka-li (SOP, K2SO4) chứa 50% Ô-xít Ka-li (K2O).
Phân Kali Clorua
- Vôi: Thông thường người ta bón vôi để nâng cao độ pH của đất, để cải tạo lý, hoá tính của đất, xúc tiến quá trình phân giải chất hữu cơ, tăng cường sự sinh trưởng phát triển của VSV trong đất. Giải phóng lân bị cố định. Thông thường sử dụng vôi bột để bón cho đất trồng ca cao (hình 2.26) nhưng nếu có điều kiện nên dùng Dolomit (hình 2.25) thay vôi để vừa cung cấp Canxi vừa cung cấp Magie cho ca cao. Đất có độ pH ≤ 5,5 là phải bón vôi, nhưng phải bón nhiều năm liền để nâng độ pH lên chứ không nên bón nhiều 1 lần với số lượng lớn.
a. Dolomit - b. Vôi bột
* Phân vi lượng
- Phân vi lượng gồm những nguyên tố hóa học như Mg, S, Fe Zn, Mn, Cu, B, Mo… các nguyên tố hóa học này tham gia vào thành phần dinh dưỡng của cây trồng với một lượng rất nhỏ đến mức người ta ít nghĩ đến vai trò và tác dụng của chúng mặc dù trên thực tế các chất vi lượng là những tác nhân quan trọng tham gia vào các quá trình sinh lý, sinh hóa của cây trồng nói chung và cây ca cao nói riêng.
- Sở dĩ trước đây người ta ít đề cập đến các nguyên tố vi lượng là vì một mặt chúng tham gia thành phần dinh dưỡng với một lượng rất nhỏ, mặt khác trong đó cũng đã có sẵn để đáp ứng yêu cầu của cây trồng. Nhưng rồi qua quá trình canh tác hàm lượng các chất vi lượng trong đất cạn kiệt dần, lại không được bổ sung thường xuyên dưới các dạng phân bón hóa học, vì vậy chúng dần trở nên thiếu hụt, ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Vì thế khi bón bổ sung các chất vi lượng đã làm tăng năng xuất và chất lượng ca cao, đặc biệt là nguyên tố kẽm. Nếu thiếu kẽm lá thường hẹp và dài.
Chất vi lượng bón cho ca cao thường được phối hợp dưới hình thức một loại phân bón hỗn hợp nào đấy, có thể ở dạng thô sử dụng bón lót hoặc bón thúc, cũng có thể ở dạng dung dịch sử dụng phun vào lá.
Thiếu kẽm lá hẹp và dài
3. Bón phân cho cây ca cao:
* Bước 1: Xác định loại phân bón cho ca cao: Loại phân bón thích hợp cho ca cao là vôi, phân chuồng, phân NPK 16-16-8. hoặc hỗn hợp từ 3 loại phân: urea, super lân và Kali đỏ (KCl) được trộn theo tỷ lệ khối lượng 3 Urea: 6 Lân: 1 Kali đỏ. Nếu sử dụng những loại phân khác thì lưu ý đến lượng phân nguyên chất để tính ra lượng phân thương phẩm tương ứng.
- Ngoài ra, cần bổ sung vi lượng, đặc biệt là kẽm bằng cách phun phân bón lá, vì trên vùng đất đỏ ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên thường hay thiếu kẽm nên cần chọn loại phân có hàm lượng kẽm cao như Super Zinc K ...
* Bước 2: Xác định lƣợng phân cần bón: Để tính lượng phân bón cho cây phải dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của cây và tình trạng đất.
- Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (1 – 3 năm đầu) hàng năm cần bón 5 – 10 kg phân hữu cơ, 300 – 500gr vôi và lượng phân vô cơ được nêu trong Bảng 6.
Bảng 6. Lượng phân vô cơ bón trong thời kỳ kiến thiết cơ bản
Tuổi cây (tháng) |
NPK 16-16-8 (g/cây/năm) |
Phân hỗn hợp tự trộn (g/cây/năm) |
Từ 0 - 6 |
100 |
125 (35g urea + 75g super lân + 15g KCl) |
Từ 6 - 18 |
400 |
500 (150g urea + 300g super lân + 50g KCl) |
Từ 18 - 30 |
600 |
750 (200g urea + 450g super lân + 100g KCl) |
- Thời kỳ kinh doanh (từ năm thứ 4 trở đi): Lượng phân bón tùy thuộc vào đất đai, cây trồng chính, mật độ và sản lượng trái ca cao thu được.
+ Phân hữu cơ 7 -10 kg + 0,5 kg supe lân.
+ Vôi bột: bón 300-400 kg/ha/năm, rải tung đều khắp mặt đất, tiếp xúc với đất càng nhiều càng tốt, không cần lấp đất.
+ Phân hóa học: Phân Urê, Super lân, KCl trộn lại với nhau theo tỷ lệ 1 – 3 – 2 (dạng phân thương mại) với lượng bón từ 1,5 – 2kg/cây/năm hoặc 1,5 - 3 kg NPK loại 16-16-8 + 0,25 – 0,4kg KCl/cây/năm.
- Phân bón lá: Do đặc điểm ra hoa kết quả xen kẽ liên tục quanh năm của cây ca cao nên cây cần được bổ sung dinh dưỡng kịp thời để hạn chế hiện tượng héo trái non do sinh lý. Sau khi cây ra hoa rộ và đậu trái non xong nên sử dụng phân bón lá, liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
* Bước 3: Xác định số lần bón phân:
- Phân vô cơ:
+ Giai đoạn kiến thiết cơ bản: Lượng NPK hoặc hỗn hợp phân được chia đều và bón nhiều lần trong năm (4 – 6 lần). Nếu có điều kiện nên bón hàng tháng sẽ cho kết quả tốt hơn. Có thể sử dụng thêm phân bón lá nếu cây phát triển kém, chú ý phun ở mặt dưới lá.
+ Giai đoạn kinh doanh: Chia ra bón làm 3 lần vào đầu, giữa và cuối mùa mưa. Tuy nhiên tùy theo điều kiện đất, công lao động của từng nơi mà lượng phân và lần bón trên có thể tăng hay giảm và nên tập trung bón trong mùa mưa. Nhưng hai thời điểm đặc biệt trong giai đoạn kinh doanh cần bón phân là lúc hình thành trái và trước khi thu hoạch 2 tháng.
- Phân hữu cơ, vôi: Bón 1 lần vào đầu mùa mưa.
- Phân vi lượng: Phun 2 lần trong năm.
* Bước 4: Xác định cách bón:
- Bón gốc:
+ Phân hữu cơ: Bón vào hố trước khi trồng hoặc rải quanh bồn ở phía ngoài rìa tán lá, xới nhẹ và đều.
+ Phân vô cơ: Bón tập trung ở tầng đất mặt (cây ca cao có bộ rễ ăn nông chỉ từ 0 - 30 cm). Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản bộ rễ cây ca cao chưa phát triển mạnh nên bón quanh và cách gốc 20 cm tùy theo độ lớn của cây. Tủ lên môt lớp đất mỏng và dùng lá cây, cỏ, tủ lên trên. Nhưng từ năm thứ 4 (thời kỳ kinh doanh) bón bằng cách rải phân theo hình chiếu của tán, rồi lấy đất vùi lấp lại hoặc phủ lại bằng lá mục...
- Phun trên lá:
+ Thường áp dụng đối với các loại phân vi lượng như Supper Zinc K. Cần lưu ý sử dụng đúng nồng độ như khuyến cáo để tránh gây cháy lá hoặc ngộ độc.
+ Để tăng hiệu quả của phân bón lá nên phun vào buổi sáng và phun mặt dưới của lá.
* Bước 5: Tiến hành bón phân cho ca cao
- Bón lót: Trộn phân hữu cơ hoặc phân chuồng và vôi đều với đất vào hố/gốc và lấp hố trước khi trồng 7 – 10 ngày.
- Bón thúc: Bón theo nguyên tắc 4 đúng: Đúng loại, đúng lượng, đúng thời điểm và đúng cách. Ngoài ra, cần phải tính đến hiệu quả kinh tế để bón phân hợp lý và thu được lợi nhuận cao nhất.
Ghi chú:
- Khi bón phân kết hợp tưới nước vừa đủ ẩm: Bón phân xong cần tưới nước ngay và tủ gốc lại giữ ẩm giúp phân tan và giữ trong đất để cây hút từ từ.
- Vào tháng 2 và 3 không nên bón phân vì thời tiết nóng, đất khô, thiếu nước nên hiệu quả phân bón thấp.
- Đối với vùng đất có pH thấp nên dùng DAP bón thay NPK loại 16-16-8.
- Làm sạch cỏ xung quanh gốc ca cao; xén và bứng rễ cây trồng xen tạm thời hay bằng cách xén rãnh xung quanh bồn để hạn chế sự cạnh tranh dinh dưỡng với cây ca cao.
- Hạn chế sự mất mát phân do bốc hơi, do nước chảy tràn bằng cách làm bồn, tủ gốc bằng lớp lá cây cỏ lên trên xung quanh gốc. Tránh bón phân lúc mưa to và lúc không có nước tưới. Làm bồn chỉ nên xới xáo vùng từ rìa tán lá ra phía ngoài, không xới xáo vùng bên trong tán lá vì sẽ làm tổn thương rễ ca cao.
- Không sử dụng đơn độc phân vô cơ mà cần bón phân hữu cơ hàng năm.
-
Kỹ thuật nhân giống sầu riêng, măng cụt bằng phương pháp ghép cành
Nhân giống bằng phương pháp ghép cành cần phải chọn được gốc ghép, chăm sóc gốc ghép, chăm sóc sau ghép, cắt, tỉa, thay bầu cây giống đúng yêu cầu kỹ thuật.
-
Kỹ thuật tưới nước và tủ gốc cho cây ca cao
Nước là yếu tố rất quan trọng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây ca cao và có ảnh hưởng nhiều đến sự phát sinh gây hại của dịch hại.
-
Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 1)
Các chất dinh dưỡng có vai trò hết sức quan trọng giúp ổn định và tăng năng suất cho cây. Cây ca cao cần được cung cấp đầy đủ các nguyên tố đa, trung và vi lượng.
- Hướng dẫn xử lý tuyến trùng trên cây ổi bằng phương pháp sinh học
- Kỹ thuật chăm sóc cây sầu riêng ra hoa đậu trái đạt hiệu quả cao
- Biện pháp khắc phục, hồi sinh cây cà phê bị ngộ độc phân bón
- Hướng dẫn ủ rác thải nhà bếp làm phân bón đơn giản tại nhà
- Giải pháp kích thích trái to và nâng cao năng suất trước khi bao trái xoài
- Hướng dẫn chăm sóc, bón phân và sử dụng hormone sinh trưởng cho cây hồ tiêu trong mùa khô