Kỹ thuật tưới nước và tủ gốc cho cây ca cao
1. Xác định nhu cầu nước đối với cây ca cao
- Cây ca cao thích hợp trên những vùng có lượng mưa hàng năm khoảng 1500 đến 2000 mm. Ca cao không thích hợp với những chân đất ngập úng, khó thoát nước.
- Đồng bằng sông Cửu Long tuy mực thủy cấp cao nhưng do ảnh hưởng thủy triều nước lên xuống hàng ngày nên đất vẫn thoáng và ca cao có thể phát triển tốt.
- Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản ca cao cần phải tưới đầy đủ trong mùa khô nhất là những nơi bóng che còn thiếu.
Mực nước trong vườn ca cao khi nước thấp
- Ca cao chủ yếu ra hoa và phát triển trái trong mùa mưa, nên khi ca cao đã định hình, mùa khô có thể cần ít nước tưới hơn. Tuy nhiên, nếu được tưới trong mùa khô năng suất sẽ cao và cây cho trái quanh năm.
- Khi trái phát triển nếu thiếu nước hạt sẽ nhỏ, hàm lượng bơ thấp và tỷ lệ vỏ nhiều. Những hạt này có giá trị thương phẩm thấp. Do đó, những nơi thiếu nước mùa khô nên cắt bỏ trái để giữ sức cho cây.
Mực nước trong vườn ca cao khi nước cao
2. Tưới nước cho cây ca cao
2.1. Nguồn nước tưới
- Nguồn nước tưới có thể từ sông, hồ, đập hay nước giếng không bị nhiễm mặn hay phèn.
Lưu ý: Không tưới nước bị nhiễm độc từ các nhà máy, cơ sở sản xuất hoặc nước thải từ khu công nghiệp
Mương tưới nước trong vườn ca cao xen dừa
2.2. Các thời kỳ tưới nước
* Tưới sau khi trồng:
- Sau khi trồng phải tưới nước ngay để cây chóng hồi phục.
- Dùng thùng tưới để tưới nhẹ nhàng quanh gốc.
- Lượng nước tưới vừa đủ ẩm, không được tưới nước bằng ồng nước có dòng nước xối mạnh làm rửa trôi, tróc gốc, đất bị váng, cây khó ra rễ.
Tưới nước sau khi trồng
* Tưới nước giai đoạn kiến thiết cơ bản:
- Trong mùa khô hạn, cần phải tưới nước cho ca cao giai đoạn kiến thiết cơ bản vì bộ rễ còn kém phát triển, cây dễ bị chết vì khô hạn.
- Lượng nước tưới tùy theo mức độ khô hạn, thông thường tưới 40 – 60 lít nước cho 1 lần tưới, khoảng cách giữa 2 lần tưới từ 15 – 25 ngày.
Ca cao giai đoạn kiến thiết cơ bản
* Tưới nước giai đoạn kinh doanh:
- Nhu cầu nước tưới ở giai đoạn này không nhiều do cây đã giao tán kín và có khả năng chịu hạn khá, không cần tưới nước vẫn đảm bảo sinh trưởng và cho năng suất khá. Nhưng nếu được tưới thì năng suất sẽ cao hơn và chất lượng tốt hơn.
- Lượng nước tưới: 150 đến 250 lít cho 1 lần tưới. Khoảng cách giữa 2 lần tưới phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể.
a. Tưới nước cho ca cao - b. Ca cao giai đoạn kinh doanh
2.3. Phương pháp tưới
* Tưới nhỏ giọt:
- Tưới nhỏ giọt thấm từ từ vào trong đất, đi ngay vào hệ thống rễ, không phí nước vào những vùng không có sự sinh trưởng. Do nước chỉ tưới ngay vùng có rễ nên lượng nước ít hơn, nhưng lại luôn giữ được lượng nước ổn định, ít mất nước do gió và nắng.
Hệ thống tưới nhỏ giọt cho ca cao
- Dòng nước chảy rất chậm và sử dụng hiệu quả qua hệ thống tưới nhỏ giọt cho phép tưới trên diện tích rộng hơn so với phương pháp truyền thống từ cùng một nguồn nước. Bên cạnh đó, tưới nhỏ giọt không cần áp suất lớn để cung cấp nước, hạn chế cỏ dại.
- Thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt phân bón có thể được cung cấp thường xuyên cho cây với lượng nhỏ nên hiệu suất sử dụng sẽ rất cao, từ đó cũng tiết kiệm được phân bón và công lao động.
Bố trí hệ thống tưới nhỏ giọt và đường ống dẫn nước
- Có 2 hình thức bố trí ống tưới: Một ống chon dưới đất và ống để dưới mặt đất. Ống để trên mặt đất có lợi là dễ kiểm soát và điều chỉnh vị trí đặt ống, lắp đặt dêc ít tốn công sức. Nhược điểm của nó là làm vướng đi lại và ống dễ bị lão hóa do phơi thường xuyên dươi ánh mặt trời.
- Ngược lại, ống chôn dưới đất dùng được lâu năm hơn, giảm đáng kể lượng nước mất đi do bốc hơi nhưng phải tốn công đào - đặt - lấp và có khó khăn khi tìm đoạn bị nghẽn hoặc hư hỏng.
a. Kiểu tưới nhỏ giọt có ống để trên mặt đất - b. Kiểu tưới nhỏ giọt có ống chôn dưới đất
* Vật liệu cần có
- Nguồn nước mặt hoặc nước ngầm.
- Một máy bơm thông thường động cơ điện hay dầu, xăng, có khả năng bơm nước lên độ cao 3,5 m. Có thể lắp thêm rơle tự đóng mở (đối với hệ thống bơm điện để tự động bơm nước vào bồn).
- Ống nhựa PV cứng đường kính 30 – 40 mm hay 60 mm làm ống dẫn nước chính và loại đường kính 16 - 21 mm làm ống dẫn phụ.
- Các phụ kiện lắp ráp hệ thống ống gồm các co, khúc nối thẳng, khúc nối chữ T, khúc nối giảm đường kính ống, ống van cánh bướm và keo để dán các khúc nối.
- Ống nhựa dẻo đường kính 5 mm – 16 mm và một trong những loại vòi phun tia li tâm, phun tia cố định, nhỏ giọt. Có thể chế đầu nhỏ giọt bằng ống và van của hệ thống truyền "nước biển" trong bệnh viện.
Một số kiểu vòi nhỏ giọt trên thị trường
- Vật liệu làm bồn nước gồm: 4 hoặc 6 trụ xi măng, cây vuông hay cây tròn cũng được, dài 3 - 4 m, kèm theo các tấm đan dày làm miếng kê chống lún, chống mục cho cột. Một số cây làm dằng chéo các cột. Ít nhất cần có 8 cây đà dọc, ngang và 3 - 4 cây đà chịu lực đáy bồn nước. Ván làm vách thành và đáy bồn nước dày hơn 2 cm. 1 tấm vải bạt xe (mủ sọc) và một tấm mủ trong loại dày làm lòng hồ 2 lớp. Một khớp nối răng bằng thau hoặc bằng nhựa có đường kính phù hợp nối với đường kính ống chính; khớp này dùng để làm cửa lấy nước vì vậy cần có 2 miếng đệm mê-ka và 2 miếng đệm cao su chống rò rỉ nước. Cần 1 lưới lọc nước thô kiểu cái túi gắn vào phía trên cửa lấy nước. Một số vật liệu làm mái che bồn nước bằng chất liệu có sẵn, tole hoặc lá.
* Thực hiện
- Dựng hệ thống cột, dằng chéo, đà ngang, dọc, sử dụng khoan bắt ốc hoặc đinh 7-10 cm, dùng dây dọi, ống bọt nước để cân chỉnh các chiều thẳng đứng và mặt phẳng ngang. Đóng ván từ trong lòng bồn ra phía ngoài bằng đinh 5cm tạo cho vách bồn và đáy bồn thật phẳng, ở một tấm ván đáy có chứa lỗ lấy nước.
- Trải tấm vải mủ sọc và tấm vải mủ trong, ém kỹ cho sát vào góc và thành bồn. Tại vị trí lỗ định sẵn ở miếng ván đáy hồ, tiến hành tạo cửa lấy nước (đục thấu 2 lớp vải mủ) bằng đục tròn, luồn khớp nối răng trong ở dưới lên (đã lắp miếng đệm mê-ka và đệm cao su) tương tự lắp ống ra ngoài, siết thật chặt.
- Nối hệ thống tưới vào máy.
- Lắp hệ thống ống dẫn chính theo chiều dài thửa đất, truyền sang ống phụ theo líp bằng khớp nối chữ T giảm đường kính, lắp các ống nhánh tới các gốc cây và lắp vòi phun hay dụng cụ nhỏ giọt. Các vòi phun và lỗ nhỏ giọt hướng lên phía trên để tránh cặn làm tắc ống và dễ kiểm tra lưu lượng nước tưới, nơi gần nguồn bố trí lỗ nhỏ giọt nhỏ hơn nơi cuối nguồn.
Lắp hệ thống ống dẫn chính
a. Ống nước được nối ngầm dưới đất - b. Nối các ống dẫn nước phụ - c. Co nối từ ống dẫn chính sang ông dẫn phụ -
d. Nối ống từ 25mm sang ống 5mm
- Hiện nay trên thị trường có các loại bồn nhựa có dung tích lớn hơn hoặc bằng 1m3 có nắp đậy rất tiện cho việc lắp đặt bồn và không phải thiết kế mái che.
* Bảo quản và vận hành
- Tất cả đường ống chính và phụ cần được chôn sâu 20 - 30 cm để kéo dài tuổi thọ của ống, đoạn cuối của ống nhánh cũng cần được che phủ tránh nắng và rêu phát triển trong ống.
- Thường xuyên giặt rửa lưới lọc nước trên bồn.
- Sau mùa tưới, mở khóa đầu các ống nhánh, xả bỏ cặn sình toàn bộ hệ thống.
Nước chảy ra từ hệ thống tưới nhỏ giọt
* Tưới phun:
- Tưới phun mưa là hình thức đưa nước tưới lên cao khỏi mặt đất và để nước rơi tự do xuống kiểu mưa rơi. Hình thức tưới này có thể áp dụng cho hầu hết các loại đất khác nhau hoặc các địa hình từ bằng phẳng đến thay đổi phức tạp nơi mà các hình thức tưới mặt đất khác khó áp dụng hoặc áp dụng không hiệu quả.
- Đây là phương pháp tưới bằng cách phun nước từ dưới mặt đất lên tán cây qua hệ thống máy bơm, ống dẫn nước với các vòi phun cố định, tự động xoay được với góc 360o, được đặt cao khỏi mặt đất 0,5- 1,0m (dưới dạng phun sương hay phun mù) thường áp dụng tưới cho cây con trong vườn ươm hoặc vòi phun hạt to di động cầm tay dùng để tưới cây ca cao vào những ngày nắng nóng oi bức (phun vào 16-18 giờ chiều) để tăng ẩm độ không khí, giảm độ nóng cho quả, cho cây, chống hiện tượng rụng quả do thời tiết khắc nghiệt.
Vòi tưới phun
* Ưu điểm:
- Khắc phục được hiện tượng thời tiết không thuận lợi (nắng nóng, độ ẩm không khí thấp) bảo đảm năng suất, chất lượng quả và bảo đảm yêu cầu kỹ thuật cao trong việc nhân giống cây con (ươm, giâm cây giống).
- Tiết kiệm được nhiều lượng nước tưới (có thể giảm 40 – 50% lượng nước so với tưới ngập thông thường), các tổn thất do thấm sâu và chảy tràn được giảm thiểu khá nhiều. Do vậy, hiệu quả sử dụng nước tưới là cao.
- Phương pháp tưới này có thể áp dụng cho hầu hết mọi dạng địa hình cao thấp khác nhau, không cần phải làm phẳng mặt ruộng.
- Tưới phun còn giảm thiểu chi phí xây dựng kênh mương nội đồng, do vậy có thể gia tăng diện tích canh tác. Cách tưới này có thể kết hợp với việc bón phân và phòng trừ sâu bệnh bằng cách hoà tan các chất này vào nước. Tưới phun mưa còn tạo cảnh quan đẹp, góp phần gia tăng độ ẩm và giảm nhiệt độ không khí khu vực. Năng suất cây trồng trong phạm vi tưới thường co
* Nhược điểm:
- Chi phí lắp đặt thiết bị tưới ban đầu thường lớn. Người vận hành hệ thống tưới phải có kỹ thuật điều khiển hoạt động. Hệ thống phải thường xuyên được theo dõi, điều chỉnh tốc độ phun hoặc di chuyển theo hướng gió. Gió mạnh gây khó khăn trong điều chỉnh lưu lượng phun mưa. Các đầu phun thường hay bị nghẽn nếu nguồn nước có nhiều chất bùn cặn. Nếu tưới nhiều bằng vòi phun cầm tay di động hạt nước to mặt đất cũng bị ghí chặt, phá vỡ kết cấu mặt đất, chất dinh dưỡng bị rửa trôi theo dòng nước chảy trên mặt đất. Ngoài ra, việc bố trí đường ống có thể làm hạn chế cơ giới hóa và một số hoạt động canh tác khác.
* Phân loại:
- Kiểu tưới phun có thể rất đơn giản, thủ công như tưới thùng, tưới bán cơ giới như tưới từ ống xịt mềm từ máy bơm, tưới qua đầu phun quay, tưới cơ giới qua hệ thống phun mưa đặt trên giàn xe di động. Trong kỹ thuật tưới hiện đại, tưới qua đầu phun quay và tưới qua hệ thống phun mưa là phổ biến nhất. Theo điều kiện tháo rời, ta có thể phân ra 4 kiểu hệ thống tưới phun mưa:
+ Hệ thống cố định hoàn toàn: Toàn bộ máy bơm, đường ống chính và nhánh và đầu phun mưa đều được lắp đặt cố định.
+ Hệ thống bán cố định (hệ thống bán di động): Đường ống chính và nhánh được chôn cố định trong đất. Máy bơm có thể cố định hoặc tháo lắp, đầu phun mưa thì tháo lắp theo yêu cầu tưới.
+ Hệ thống cố định, vòi phun di động: Hệ thống này các máy bơm tạo áp lực, đường ống chính và phụ đều cố định và thường được chôn xuống đất. Đoạn ống nối với vòi phun tháo lắp được và gắn theo đường dẫn nước tưới.
+ Hệ thống di động: Toàn bộ hệ thống gồm máy bơm, đường ống chính và nhánh, đầu phun mưa đều di chuyển dọc theo những khu vực cần tưới.
- Có nhiều loại đầu phun quay trong thị trường như hình 1.20. Có 2 kiểu vòi phun chính là: vòi phun khuếch tán và vòi phun tia. Nhà sản xuất đầu phun thường cho bảng tra các thông số kỹ thuật của từng loại vòi phun để lựa chọn. Tùy theo loại cây trồng và kỹ thuật tưới mà ta có thể chọn đầu phun qua các thông số như áp suất hoạt động, lưu lượng phun và tầm phun mưa.
Một số kiểu đầu phun mưa trên thị trường
* Trong một hệ thống phun mưa, các thiết bị chính bao gồm
- Máy bơm ly tâm hoặc bơm pittông để hút nước và đẩy nước với áp lực cao.
- Ống dẫn nước chính: nối liền với máy bơm để chuyển nước có áp đến các ống nhánh.
+ Ống nhánh: gắn liền với ống chính và vòi phun.
+ Vòi phun: nơi dòng nước được bắn ra. Vòi phun phải tạo một tầm phun cao và xa nhất.
- Ngoài ra, tùy theo thiết kế mà có thể có thêm các thiết bị phụ như bánh xe di chuyển, dàn khung để cố định các đường ống, van điều chỉnh và kiểm soát lưu lượng, …
Sơ đồ hệ thống thiết bị phun mưa
* Các thông số kỹ thuật:
- Khi thiết kế và lắp đặt hệ thống tưới phun mưa, các thông số kỹ thuật sau cầu lưu ý:
+ Giọt nước tưới phải rơi nhẹ xuống đất: Cần kiểm soát hạt nước rơi vừa phải để không gây dòng chảy mặt, tia nước rơi xuống đất không gây hiện tượng xói mòn đất, đất không bị kết chặt. Cần phải bảo đảm là áp lực nước không làm dập cây con, cành non hoặc hoa.
+ Ngoài ra, cần xem xét độ dốc địa hình nơi tưới: Đất có độ dốc < 0,05 thì cường độ mưa rơi không cần phải giảm; Đất có độ dốc 0,05 – 0,08 thì cường độ mưa rơi phải giảm 20%; Đất có độ dốc 0,08 – 0,12 thì cường độ mưa rơi phải giảm 40%; Đất có độ dốc 0,12 – 0,20 thì cường độ mưa rơi phải giảm 60%.
- Kích thước hạt nước rơi không được lớn quá có thể làm hại cây trồng nhưng nhỏ quá thì dễ bị gió cuốn đi. Thông thường nên khống chế đường kính hạt nước d ≤ 1 – 2 mm.
+ Bố trí khoảng tưới: Bố trí khoảng tưới chính là xác định khoảng cách giữa các đường ống tưới và giữa các vòi phun. Các khoảng cách này phải được điều chỉnh theo các yếu tố như áplực nước tưới, tốc độ quay của vòi phun, tốc độ gió lúc tưới, biên của một vòng tưới phun, độ giao cắt của diện tích tưới của vòi. Thông thường thì nước rơi xuống nhiều ở gần đầu phun, càng ra xa thì nước càng giảm. Do vậy, cần phải điều chỉnh nước tưới để cung cấp cho cây trồng tương đối đồng đều. Khoảng cách giữa 2 vòi phun phải nhỏ hơn đường kính tưới của một vòi phun. Khoảng cách giữa 2 đường ống tưới không lớn hơn 65 – 70 % đường kính phun của một vòi phun. Nếu có gió lớn thì phải điều chỉnh theo hướng giảm khoảng cách giữa 2 vòi phun hơn nữa.
Mô hình tưới phun mưa
* Bố trí vòi phun:
- Việc bố trí vòi phun có thể là theo dạng hình vuông, hình tam giác đều hoặc hình chữ nhật. Trong hình 1.23, SL là khoảng cách giữa 2 vòi phun trên đường ống tưới, Sm là khoảng cách giữa 2 đường ống dẫn nước tưới và D là đường kính ướt của vùng tưới phun mưa.
+ Khi có gió nhẹ dưới 2 m/s thì có thể bố trí Sm = D
+ Khi gió thổi 2,0 – 2,5 m/s thì bố trí Sm = (0,60 – 0,65) D
+ Khi gió mạnh đến 2,5 – 3,5 m/s thì bố trí Sm = 0,50 D
+ Khi gió trên 3,5 m/s thì nên ngưng tưới.
Khoảng cách và vị trí đặt vòi phun mưa
* Chiều dài đường ống tưới:
- Ống tưới thường làm bằng chất dẻo, loại phổ biến nhất dùng để tưới phun, có đường kính ống là 32 mm cho dễ vận chuyển và tháo lắp. Chiều dài của đường ống tưới được chọn căn cứ vào số vòi phun trên đường ống, khoảng cách và lưu lượng theo bảng…
Bảng 1.1. Chọn chiều dài đường ống tưới
Kích thước đường ống |
Lưu lượng 106l/h |
Lưu lượng 180l/h |
|||
Đường kính ống (mm) |
Chiều dài (m) |
Số vòi phun (cái) |
Chiều dài ống tưới (m) |
Số vòi phun (cái) |
Chiều dài ống tưới |
20 |
5 6 7 8 |
8 7 7 7 |
40 42 49 56 |
7 6 6 6 |
35 36 42 48 |
25 |
5 6 7 8 |
12 11 10 10 |
60 66 70 80 |
11 10 10 9 |
55 60 70 72 |
32 |
5 6 7 8 |
21 20 18 18 |
105 120 126 144 |
18 17 16 15 |
90 102 102 120 |
*Chọn máy phun mưa
- Tuỳ theo cây trồng mà ta có thể chọn các loại máy phun mưa tạo ra tia ngắn (áp lực thấp); máy phun mưa tạo ra tia dài (áp lực cao).
- Tưới rãnh: Là phương pháp tưới nước để nước chảy theo các rãnh được thiết kế giữa các hàng cây. Nước được thấm dần vào đất và cung cấp cho cây trồng. Cách tưới nước này tiết kiệm và chủ động được nước tưới cho vườn cây, lớp đất mặt vẫn tơi xốp, không bị gí chặt, kết cấu đất vẫn giữ vững, đất không bị bào mòn, chất dinh dưỡng không bị rửa trôi.
Hệ thống tưới rãnh điển hình
+ Đây là phương pháp tưới thông dụng thường được bà con tưới cho nhiều vườn cây ăn quả trong cả nước, trong đó có cây ca cao. Nhưng chỉ áp dụng được với nơi có địa hình tương đối bằng phẳng (độ dốc <5o). Biện pháp tưới này cũng có một số hạn chế như: lãng phí một phần nước ở cuối rãnh tưới; gặp khó khăn trong việc vận chuyển công cụ sản xuất qua rãnh; phải chi phí khá lớn nhân công và thời gian cho việc cải tạo các rãnh nước.
+ Ưu điểm của phương pháp tưới rãnh là tiết kiệm nước hơn tưới ngập, giảm được lượng tổn thất nước do bốc hơi nên cho hiệu quả tưới cao hơn. Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều loại đất khác nhau, không gây xói mòn đất và không làm chèn chặt đất. Nước đi vào cây qua hệ thống rễ, không làm ướt lá nên có thể tránh được một số bệnh cho cây.
+ Nhược điểm của tưới rãnh là phải tốn nhân lực để chuẩn bị đất làm rãnh.
+ Người quản lý nước phải biết kiểm soát mực nước vừa phải.
+ Rãnh tưới ở các vùng đồng bằng có thể bố trí theo 2 hình thức:
Khi độ dốc mặt đất nhỏ hơn khoảng 0,2 – 0,5 % thì có thể bố trí chạy theo hướng dốc của mặt đất.
Khi độ dốc mặt đất lớn hơn 0,5% thì nên bố trí rãnh xiên một góc nhọn với hướng dốc nhằm hạn chế tốc độ chảy cao, giảm xói mòn đất.
+ Đối với các vùng miền núi, vùng bán sơn địa, độ dốc mặt đất không đồng đều thì có thể căn cứ vào đường đồng mức mà bố trí rãnh lượn theo đường đồng cao độ.
+ Ta có thể phân biệt 2 loại rãnh: rãnh cạn (không giữ nước) và rãnh sâu (có giữ nước) tùy theo điều kiện cụ thể.
Rãnh cạn (rãnh không giữ nước) là sau khi tưới, nước sẽ thấm hết vào đất. Loại này thích hợp cho đất ít dốc (dưới 0,2 – 0,5%). Khi thấm xuống đất, khu đất thấm nước sẽ có hình quả trứng.
Vùng đất ướt khi tưới rãnh
+ Gọi chiều ngang quả trứng là a và chiều sâu là h. Hình dạng quả trứng sẽ phụ thuộc vào loại đất: Ở các loại đất sét trung bình và nặng thì a > h, và ngược lại các loại đất nhẹ, độ thấm nước cao như cát, đất thịt pha cát thì a < h.
+ Khoảng cách giữa hai rãnh phải dựa vào đặc tính đất, bố trí sao cho hai vòng hình quả trứng có thể giao cắt nhau tạo độ ẩm ở vùng ướt trong đất vừa đủ cho rễ cây trồng hút nước. Có thể chọn khoảng cách hai rãnh theo bảng 1.2.
Bảng 1.2. Khoảng cách tham khảo giữa hai rãnh theo loại đất
Loại đất |
Khoảng cách rãnh (m) |
Đất nhẹ (cát) |
0,5 - 0,6 |
Đất trung bình (thịt) |
0,6 - 0,8 |
Đất nặng (sét) |
0,8 - 10 |
Mô hình tưới rãnh
- Tưới ngập: Tưới ngập là phương pháp cho nước vào vườn cây một lớp nước nhất định, trong một thời gian xác định để cung cấp nước cho cây. Phương pháp này kết hợp được việc tưới nước với tiêu diệt một số loài sâu hại cư trú trong lòng đất (dế cắn rễ cây, nhộng, các loài ruồi, sâu đục hạt quả). Phương pháp tưới này tốn nhiều nước, chỉ áp dụng được với nơi có địa hình tương đối bằng phẳng, thoát nước tốt. Đất bị gí chặt, dinh dưỡng bị rửa trôi theo dòng nước tiêu, kết cấu đất bị phá vỡ.
+ Tưới ngập là phương thức cung cấp nước cho một vùng đất có bờ bao chung quanh nhằm duy trì một lớp nước trên mặt đất trong một thời gian nhất định cho vườn cây ca cao có các bờ bao xung quanh và duy trì lớp nước này trong một thời kỳ sinh trưởng nào đó của cây ca cao. Tưới ngập, nếu thực hiện tốt, có thể giúp hạn chế cỏ dại trong vườn, làm giảm nồng độ các độc chất trong đất và góp phần làm điều hòa vi khí hậu khu vực. Trong tưới ngập, người ta còn phân biệt ra 2 kiểu: ngập bừa và ngập có kiểm soát.
+ Ngập bừa hay còn gọi là ngập không kiểm soát là hình thức tưới nguyên thủy và là phương pháp tưới kém hiệu quả nhất. Trong phương pháp ngập bừa, người ta chỉ việc cho nước tràn tự do vào đồng ruộng mà không có một sự kiểm soát nào về tốc độ dòng chảy. Nước chảy vào đồng theo các luống cày, hoặc theo đường đồng mức và hướng dốc, giống như kiểu tràn của dòng chảy lũ. Phương pháp này áp dụng cho những nơi có nguồn nước khá thừa thải và ở nơi có cao trình cao nhất như hồ chứa tự nhiên trên núi, tưới cho các cánh đồng trồng cỏ, các cây lương thực tự nhiên, cây có giá trị thấp, … chủ yếu cho gia súc. Nước phân phối trên cánh đồng không đồng đều nhau, đất trồng ở những chỗ này là đất có kết cấu hạt trung bình và mịn.
+ Tưới ngập có kiểm soát còn gọi là ngập bình thường là phương pháp dùng cho những nơi có nguồn nước dư thừa và rẻ. Ruộng vườn được chia thành những ô thửa có kích thước phù hợp theo độ rỗng của đất. Nước được dẫn vào ruộng theo những kênh mương nhỏ, chảy từ nơi cao đến nơi thấp. Nước được kiểm soát để ngưng chảy khi đã chảy ngập đến nơi thấp nhất của khu vườn.
Mô hình tưới ngập
+ Tưới ngập có thể áp dụng cho các vùng có địa hình khác. Đất thích hợp cho kiểu tưới tràn là các loại đất có độ thấm nhỏ như các loại sét, thịt pha sét, thịt pha cát hoặc đất cát. Đất có nhiều hạt to sẽ làm mất nhiều nước, làm trôi các chất phù sa, phân bón trong ruộng.
+ Việc chọn diện tích tưới cũng khá quan trọng. Các vùng đồng bằng thấp, đất sét thịt, ít cát nên chọn diện tích tưới tràn từ 1000 m2 – 3000 m2. Vùng núi, vùng bán sơn địa và vùng ven biển nên tưới ngập ở các diện tích ít hơn từ 500 m2 – 1000 m2. Ngoài ra, diện tích tưới còn có quan hệ giữa lưu lượng tưới và loại đất nhằm bảo đảm khi tưới, nước sẽ được trải đều, không gây úng ngập. Lưu lượng tưới lớn thì phải thiết kế khu vườn rộng. Đất có các hạt kích thước càng lớn thì lưu lượng tưới càng thấp và ngược lại để tránh hiện tượng mất nước gây lãng phí.
- Tưới ngầm: Tưới ngầm là phương pháp tưới nước cho cây qua hệ thống thiết bị máy bơm kèm theo hệ thống các ống dẫn nước đặc biệt nằm dưới lòng đất hoặc có sự chênh lệch mực nước của nguồn cung cấp nước. Tưới ngầm tiết kiệm nước, đất không bị gí chặt, giữ nguyên hiện trạng kết cấu đất, đất không bị bào mòn, phân bón không bị rửa trôi. Chi phí đầu tư ban đầu cho phương pháp này khá lớn, chỉ áp dụng được đối với các loại đất có độ xốp cần thiết cho nước thấm qua dễ dàng.
2.4. Tủ gốc cho cây ca cao
- Tủ gốc là biện pháp tốt để giữ ẩm độ đất ổn định, duy trì sự hoạt động hữu hiệu của tầng rễ ngang sát mặt đất, giảm số lần tưới, tránh cỏ mọc vào mùa khô và hạn chế đất văng do mưa, hạn chế sự phát tán mầm bệnh nằm trong đất. Khi lớp phủ hoai mục sẽ trở thành nguồn dinh dưỡng cho cây và cải tạo tính chất của đất theo hướng có lợi. Tuy nhiên, cần lưu ý là lớp phủ hữu cơ này cũng là môi trường tốt cho mối phát triển và các loại côn trùng có hại ẩn nấp. Do đó, cần theo dõi thường xuyên để có biên pháp phòng trừ khi cần thiết.
- Dùng rơm, cỏ để tủ gốc giữ ẩm nhưng không phủ quá gần gốc cây và tránh vật liệu tủ tiếp xúc với cổ rễ. Bề dày lớp vật liệu tủ từ 10 – 15 cm và phủ ra ngoài mép tán.
Tủ gốc giữ ẩm
- Làm túp che ngay cây con sau khi trồng nếu cây che bóng chưa được thiết lập hoặc có nhưng chưa đủ bóng che (cao hơn ngọn ca cao và không được che kín phần ngọn).
Che bóng cho cây con mới trồng
a. Cây được tủ gốc còn xanh tươi - b. Cây không được tủ gốc đã héo vàng trong mùa khô
-
Kỹ thuật canh tác cây cao su: Trồng, chăm sóc và bón phân cho cây cao su
Chuẩn bị đất trồng, thiết kế lô - hàng - mật độ và khoảng cách trồng, đào hố và bón phân cho cao su, chuẩn bị giống cây cao su, tiêu chuẩn cây giống cao su...
-
Kỹ thuật tưới nước cho cây cà phê
kỹ thuật tưới nước cho cà phê đúng cách, thời điểm, nguyên tăc tưới nước cho cà phê, tưới phun mưa bằng béc tưới cho cây và phê,...
-
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà phê
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà phê: Một số giống cà phê điển hình, kỹ thuật chọn đất và thiết kế lô trồng, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê,....
- Sử dụng phân bón và chất dưỡng trái cho cây hồ tiêu giai đoạn nuôi trái
- Bí quyết giữ hoa không rụng trong điều kiện nắng nóng
- Hướng dẫn xử lý tuyến trùng trên cây ổi bằng phương pháp sinh học
- Kỹ thuật chăm sóc cây sầu riêng ra hoa đậu trái đạt hiệu quả cao
- Biện pháp khắc phục, hồi sinh cây cà phê bị ngộ độc phân bón
- Hướng dẫn ủ rác thải nhà bếp làm phân bón đơn giản tại nhà