Biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại thường gặp trên cây cải thảo

Cây cải thảo là cây rau màu hiên nay được rất nhiều hộ gia đình trồng. Cây rau cải cho năng suất và chất lượng cao, nhưng cây rất dễ bị các sâu bệnh hại tấn công làm thiệt hại rất nhiều đến năng suất cũng như chất lượng cây rau.

Sâu bệnh hại cây từ khi cây bắp còn nhỏ mới có lá sò, thường hại nhiều từ khi cây cuốn bắp trở đi. Chính vì vậy, để cây trồng đạt năng suất chất lượng cao, bên cạnh kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cải thảo thì việc nắm bắt được các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại theo từng giai đoạn cây đối với bà con vô cùng con trọng. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bà con cách phòng trừ sâu bệnh hại trên cây cải thảo để có năng suất, chất lượng cao.

Sâu bệnh hại cây cải thảo

Sâu bệnh hại cây cải thảo

1. Sâu hại và biện pháp phòng trừ trên cây cải thảo

1.1. Sâu tơ (Plutella xylostella)

- Bướm hoạt động mạnh về đêm, mạnh nhất là từ chập tối đến nửa đêm. Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm, theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.

- Biện pháp phòng trừ:

+ Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, cày lật đất để diệt bớt trứng, nhộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh, luân canh với cây trồng khác họ. Trồng xen một số cây tiết ra mùi khó chịu để ngăn ngừa bướm sâu tơ như cà chua, hành, tỏi. tưới nước bằng phương pháp phun mưa và phun thuốc diệt sâu vào buổi chiều tối. Bảo vệ các loài thiên địch của sâu tơ như ong ký sinh Diadegma semiclausum, Ong Cotesia Plutella, nấm ký sinh, bọ đuôi kìm. Có thể quây lưới ruồi cao 1 m để hạn chế sâu bay nhiễm từ vườn khác.

+ Biện pháp hóa học: Sử dụng một số hoạt chất sau để phòng trừ: Azadirachtin (Bimectin 0.5EC), ngoài ra tham khảo sử dụng BT, Abamectin, Emamectin Benzoate, Cypermethrin, Oxymatrine.

1.2. Sâu khoang (Spodoptera litura)

- Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Sâu non sau khi nở sống tập trung, gặm lấm tấm chất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá. Sâu non phá hại mạnh vào ban đêm, hoá nhộng trong đất.

- Biện pháp phòng trừ:

+ Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng. Dùng bả chua ngọt để bắt bướm. Ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở.

+ Hiện không có thuốc bảo vệ thực vật đăng ký trong danh mục phòng trừ sâu khoang hại cải thảo. Quy trình có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng một số hoạt chất đăng ký trừ sâu khoang trên cây bắp cải (rau họ thập tự) như BT, Abamectin, Emamectin Benzoate, Azadirachtin, Oxymatrine.

1.3. Rệp (Brevicolyne brassicae)

- Đặc điểm gây hại: Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus cho rau. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.

Kali Humate (Tan hoàn toàn) CRYSTALS bón lá (Humic: 65-70%; K2O: 8-10%; Fulvic: 5-7%)

Xem thêm - Kali Humate (Tan hoàn toàn) CRYSTALS bón lá (Humic: 65-70%; K2O: 8-10%; Fulvic: 5-7%)

- Biện pháp phòng trừ: Theo dõi ruộng thường xuyên để kiểm tra sự gia tăng của quần thể rệp. Nếu mật độ rệp thấp có thể loại bỏ bằng cách vặt bỏ những lá bị nhiễm và hủy chúng đi. Sử dụng hoạt chất sau để phòng trừ Garlic juice (BioRepel 10 SL).

1.4. Bọ nhảy (Phyllotetra Striolata)

- Đặc điểm gây hại: Bọ trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát, trời mưa ít hoạt động, trưởng thành ăn lá làm lá thủng lỗ chỗ, đẻ trứng chủ yếu trong đất, đẻ nhiều vào sau buổi trưa. Sâu non sống trong đất, ăn rễ cây, làm cho cây bị còi cọc, héo hoặc bị thối. Sâu non hoá nhộng ngay trong đất.

- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý đất trước khi trồng, luân canh cây trồng khác họ.
Sử dụng hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin (Agromectin 1.8 EC).

1.5. Sâu xám (Agrotis ypsilon)

- Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.

- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên, làm sạch cỏ dại xung quanh bờ. Cày xới đất kỹ trước khi trồng. Hiện chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phòng trừ sâu xám hại cải thảo, quy trình có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng một số loại thuốc để phun hoặc rải xuống đất, xung quanh gốc cây như: Metarhizium anisopliae (Metament 90 DP, Vimetarzimm 95DP).

2. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ trên cây cải thảo

2.1. Bệnh thối nhũn (Erwinia carotovora)

- Vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện ở các cuống lá già phía dưới gần mặt đất, tạo thành những đốm mọng nước, sau đó thối nhũn. Vết bệnh theo cuống lá phát triển lên phía trên làm cho cả lá bị vàng và thối nhũn. Các lá phía trên cũng có thể bị bệnh và cả cây bị thối. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh.

- Biện pháp phòng trừ:

+ Biện pháp canh tác: Làm đất kỹ, lên luống cao để dễ dàng thoát nước, luân canh với cây trồng khác khi đất bị nhiễm nặng. Vệ sinh đồng ruộng, bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm, đặc biệt là trong điều kiện mùa mưa cần tăng cường bón kali.

+ Biện pháp hóa học: Hiện tại chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phòng trừ bệnh thối nhũn cho cải thảo. Quy trình có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng một số hoạt chất sau để phòng trừ Kasugamycin, Copper Oxychloride + Metalaxyl, Streptomycin sulfate, Thiodiazole copper.

2.2. Bệnh đốm vòng (Alternaria brassicae)

- Triệu chứng: Bệnh do nấm Alternaria brassicae Sace gây ra. Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già. Lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng.

Gibberellic Acid 90% (GA3) nguyên chất

Xem thêm - Gibberellic Acid 90% (GA3) nguyên chất

- Biện pháp phòng trừ:

+ Vệ sinh đồng ruộng, xử lý hạt giống bằng nước nóng 500C trong khoảng 30 phút. 
+ Hiện tại chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phòng trừ bệnh đốm vòng cải thảo. Có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng các hoạt chất: Prochloraz-Manganese complex; Trichoderma spp 106 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 phun đều lên hai mặt lá để phòng trừ.

Chú ý: phun luân phiên thay đổi các loại thuốc thuộc các nhóm hoạt chất khác nhau và không dùng bất cứ một loại thuốc nào quá 2 lần trong một tháng. Trong khoảng thời gian 40 ngày sau trồng thường dùng các loại thuốc nội hấp, lưu dẫn, sau đó dùng các loại có tác dụng xông hơi, tiếp xúc, nhanh phân giải và thuốc vi sinh.

2.3. Bệnh cháy lá (Xanthomonas campestris)

- Bệnh gây hại ở cả cây giống và cây đã lớn, lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn.Trên cây lớn hơn, vết bệnh có màu vàng, xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong. Những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá.

- Biện pháp phòng trừ:

+ Luân canh cần phải thời gian lâu (ít nhất là 3 năm). Chọn cây giống khoẻ mạnh không có triệu chứng của bệnh để trồng. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm. Thu dọn kỹ tàn dư, lá già bị bệnh trên ruộng sau khi thu hoạch.

+ Hiện tại chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phòng trừ bệnh cháy lá cải thảo. Quy trình có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng hoạt chất Copper Hydroxide, Kasugamycin để phòng trừ.

* Ghi chú: Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học.

Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV có tên trong Danh mục thuốc BVTV được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

3. Biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp IPM

3.1. Biện pháp canh tác kỹ thuật

- Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

- Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh, chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe).

- Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng

3.2. Biện pháp sinh học

- Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…

 - Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh.

3.3. Biện pháp vật lý

- Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

- Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

3.4. Biện pháp hóa học

- Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng.

- Phun khi bệnh chớm xuất hiện, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).

Nguồn: Admin tổng hợp - LP
Xem thêm chủ đề: cây cải thảo
Bài liên quan
DMCA.com Protection Status