Ảnh hưởng mặn và vai trò của Natri Silicat trên lúa ở giai đoạn mạ
Phạm Phước Nhẫn và Phạm Minh Thùy
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại học Cần Thơ
ABSTRACT
Silicon is an abundant element in the earth crust and has been used widely in industry. Recently, there have been many evidences showing that silicon has versatile functions in plant growth, development, and yield, particularly in enhancement of plant tolerance to biotic and abiotic stress. In this study, silicon in the form of sodium silicate was added to the growing solution to examine possible contributions of silicon to the tolerance of OM4900 rice seedlings exposed to saline condition. The growth of rice seedlings were inhibited when increasing NaCl concentration or exposure time to saline environment. From the salinity dose of 3 g/L, proline level in rice seedlings increased sharply. Under 4‰ NaCl condition, addition of sodium silicate has no clear enhancement of rice seedlings’ tolerance both in growth of root and shoot or relevant metabolites such as proline or total soluble sugars. The tolerant ability to salinity of popular growing rice cultivars are quite difference and the root growth inhibition was easily to observe. It is needed to test other silicon containing compounds under lower saline doses than 4‰ to enhance the rice tolerance to salinity.
Keywords: proline, silicon, total soluble sugars
Title: Effects of salinity and natri silicate function on rice seedlings
TÓM TẮT
Silic là một nguyên tố phổ biến trong vỏ trái đất và từ lâu đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp. Gần đây đã có nhiều bằng chứng cho thấy nguyên tố silic đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển của thực vật, đặc biệt là trong việc giúp thực vật chống chịu với các điều kiện sống bất lợi. Trong nghiên cứu này, silic được bổ sung vào dung dịch trồng lúa OM4900 trong điều kiện bị nhiễm mặn nhân tạo bằng NaCl nhằm khảo sát hiệu quả của natri silicate lên tính chống chịu mặn trên cây lúa ở giai đoạn mạ. Kết quả cho th ấy sinh trưởng của cây lúa bị hạn chế khi độ mặn gia tăng và thời gian nhiễm mặn kéo dài, đồng thời cây lúa cũng gia tăng tích lũy proline. Bổ sung silic dưới dạng natri silicate khi cây lúa bị nhiễm mặn 4‰ không cho hiệu quả trong việc gia tăng tính chống chịu cả về mặt hình thái - sự phát triển của thân và rễ, và về m ặt biến dưỡng - không có sự khác biệt rõ về biến dưỡng hàm lượng đường tổng số trong rễ, hạt và hàm lượng proline tích lũy trong thân. Khả năng chịu mặn của một số giống trồng phổ biến hiện nay là không như nhau và sự ức chế sinh trưởng ở rễ là dễ nhận biết nhất. Vì vậy, nên khảo sát ở nồng độ nhiễm mặn thấp hơn hoặc với các hợp chất silic khác để có thể khuyến cáo vào thực tiễn sản xuất lúa trong điều kiện biến đổi khí hậu nhằm hạn chế thiệt hại của tác nhân này.
Từ khóa: đường, proline, silic
1 MỞ ĐẦU
Silic là nguyên tố phổ biến hàng thứ 2 trong vỏ trái đất, sau oxy (Epstein and Bloom, 2005). Trong dung dịch đất, silic thường tồn tại dưới dạ ng acid H4SiO4, dao động từ khoảng 0,1 đến 0,6 mM (Epstein, 1994). Trong đất silic tồn tại chủ yếu dưới hai dạng silicate và aluminosilicate. Ở thực vật, hàm lượng silic biến động rất lớn giữa các loài, từ 0,1 đến 10% trọng lượng khô (Epstein, 1999). Silic làm tăng năng suất trên rất nhiều loại cây trồng (Snyder et al., 2007) thông qua việc gia tăng tổng hợp chlorophyll và quang hợp. Silic còn giúp cây cứng chắc, chống đổ ngã trên lúa. Ngoài ra một vai trò rất được quan tâm hi ện nay đối với silic là làm tăng khả năng chống chịu của cây trồng trong các điều kiện bấ t lợi về dinh dưỡng, hạn hán, sâu bệ nh, tăng cường khả năng chịu mặn và ngộ độc do kim loại nặng (Maet al., 2006; Epstein and Bloom, 2005). Đối với cây lúa các nhà khoa học đã tìm ra được gene vận chuyển và hấp thu silic là Lsi (Maet al., 2006; Ma và Yamaji, 2007). Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là đồng bằng lớn nhất nước ta với diện tích hơn 4 triệu hecta đất tự nhiên và đây là vùng đất thấp với độ cao khoảng 0,5 – 2m nên thường xuyên bị ngập nước. Với việc thích hợp trong vùng đất ngập nước, cây lúa đã chiếm gần 50% diện tích đất canh tác ĐBSCL. Đây là cây trồng quan trọng nhất nên cũng là nguồn thu nhập chính của đại bộ phận nông dân. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do hiện tượng ấm lên toàn cầu đã làm mực nước biển dâng cao, cũng như việc sử dụng quá mức nguồn nước ngọt của các nước thuộc khu vực ở đầu nguồn sông Mêkong cho việc tưới tiêu trong nông nghiệp, sinh hoạt, khai thác thủy điện, công nghiệp,… đã làm cho sự xâm nhập mặn ở những vùng ven biển ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Do đó các vùng sản xuất lúa ven biển thuộc các tỉnh như Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,… đã thường xuyên bị xâm nhập mặn gây thiệt hại cho năng suất lúa. Trước những nhu cầu đòi hỏi thiết thực của thực tiễn sản xuất nông nghiệp, việc nghiên cứu tính chống chịu mặn của cây lúa và biện pháp khắc phục thiệt hại do mặn là rất cần thiết. Đối với cây lúa, hàm lượng silic tích lũy trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển là vượt trội hơn rất nhiều so với các loài khác. Trên cây lúa silic tích lũy nhiều nhất ở thân 13%, vỏ trấu 23% và cuống hạt 35% (Currie và Perry, 2007). Với chức năng đa dạng (Epstein, 2009), đặc biệt là giúp cây trồng chịu đựng các yếu tố bất lợi, trong nghiên cứu này natri silicate được bổ sung cho cây lúa trong điều kiện bị mặn nhân tạo nhằm khảo sát vai trò của silic trong việc gia tăng tính chống chịu của cây lúa.
2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
Các thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm Sinh Hoá thuộc Bộ môn Sinh Lý – Sinh Hóa, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Gồm 3 thí nghiệm được mô tả như sau:
2.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của NaCl lên giống lúa OM4900
Giống lúa OM4900, là giống trồng phổ biến cho phẩm chấ t gạo ngon và năng suất ổn định được đem về tiến hành loại bỏ lép lững rồi ngâm khoảng 24 giờ. Sau đó đem ủ cho đến khi nảy mầm thì đem gieo vào trong chậu đã chuẩn bị trước dung dịch nước muối NaCl với nồng độ từ 1g/L, 2g/L, 3g/L, 4g/L và 5g/L. Nghiệm thức đối chứng được trồng trong nước cất. Hạt lúa nảy mầ m có chiều dài 0,5 cm được lựa chọn đồng đều để làm thí nghiệm. Mỗi lần lặp lại là 1 cây và có 30 cây cho 1 nghiệm thức. Chiều cao cây được ghi nhận 2 ngày/lần. Đến ngày thứ 8 thì tiến hành lấy chỉ tiêu về chiều cao cây, chiều dài rễ , số rễ trên cây, xác định trọng lượng mẫu ở các nghiệm thức và tiến hành phân tích các chỉ tiêu về biến dưỡng như hàm lượng đường tổng số trong rễ và hạt (Dubois et al., 1956), hàm lượng proline tích lũy trong thân (Bates et al., 1973).
2.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các nồng độ muối NaCl 2g/L và 4g/L trên 5 giống lúa
Các giống lúa OM7347, 0M5464, OM2395, OM4900 và OM4088 được dùng để làm thí nghiệm. Nghiệm thức đối chứng sử dụng nước cất. Phương thức thực hiện, các chỉ tiêu theo dõi và phân tích tương tự như thí nghiệm 1.
2.3 Thí nghiệm 3: Hiệu quả của natri silicate lên khả năng chống chịu mặn ở nồng độ NaCl 4g/L của giống lúa OM4900 giai đoạn mạ
Thí nghiệm này gồm có các nghiệm thức: nước cất (đối chứ ng), muối NaCl 4g/L, muối NaCl 4g/L có bổ sung natri silicate với các nồng độ 50, 100, 150 và 200 mg/L.
Các số liệu ghi nhận được tính toán bằng excel và so sánh trung bình giữa các nghiệm thức qua phép thử Duncan bằng phần mềm MSTAT-C.
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng của NaCl lên giống lúa OM4900
3.1.1 Ảnh hưởng của NaCl lên chiều cao cây và chiều dài rễ
Chiề u cao cây và chiều dài rễ của giống lúa OM4900 dưới tác hại của NaCl được trình bày trong Bảng 1. Nhìn chung chiều cao cây và chiều dài rễ lúa OM4900 bị hạn chế khi nồng độ mặn gia tăng và thời gian nhiễm mặn kéo dài. Trong những ngày đầu của thí nghiệm thì chiều cao cây chưa bị ảnh hưởng nhiều c ủa các nồng độ muối. Nhưng khi thời gian nhiễm mặn tăng lên thì ả nh hưởng đế n tốc độ phát triển, ở thời điểm 2 ngày tuổi, các nghiệm thức có nồng độ muối cao đã kích thích sự phát triển của thân. Đến ngày thứ 8 sau khi gieo, nghiệm thức đối chứng có chiều cao hơn hẳn các nghiệm thức bị nhiễm mặn và nghiệm thức bị nhiễm mặn 5g/L có chiều cao thấp nhất.
Bảng 1: Ảnh hưởng của NaCl lên chiều cao cây và chiều dài rễ (cm) trên giống lúa OM4900 theo thời gian
Nồng độ NaCl (g/L) |
|
|
Thời gian (NSKG) |
|
|
2 |
4 |
6 |
|
8 |
|
|
|
Chiều cao cây |
|
Chiều dài rễ |
|
0 |
1,78 c |
3,97 a |
6,83 a |
8,40 a |
11,22 a |
1 |
1,93 bc |
3,91 a |
6,42 a |
7,45 b |
10,75 a |
2 |
1,74 c |
3,17 b |
4,79 b |
5,99 c |
8,42 b |
3 |
2,16 ab |
3,73 a |
4,53 b |
5,79 c |
5,30 c |
4 |
2,06 bc |
2,83 b |
3,44 c |
3,42 d |
4,49 cd |
5 |
2,50 a |
3,03 b |
3,15 c |
3,01 d |
3,95 d |
Mức ý nghĩa |
** |
** |
** |
** |
** |
CV(%) |
33,04 |
25,65 |
22,61 |
20,00 |
23,20 |
Ghi chú: NSKG: Ngày sau khi gieo.
Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa qua phép thử DUNCAN. ** Khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Số liệu trong bảng là số đo trung bình của 30 cây.
Theo Lê Văn Căn (1978) đất mặn thường làm cho tỉ lệ nảy mầ m thấp, bộ rễ kém phát triển và cây hút dinh dưỡng kém dẫn đến cây trồng chậm phát triển. Từ kết quả ghi nhận về chiều dài rễ tại thời điểm 8 ngày sau khi gieo ở Bảng 1, ta thấy rằng chiều dài rễ giữa các nghiệm thức có sự khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Sự suy giảm chiều dài rễ tỷ lệ thuận với gia tăng của nồng độ muối. Giữa đối chứng và nghiệm thứ c nhiễm mặn với nồng độ 1g/L thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Từ nghiệm thức nhiễm mặn với nồng độ 2g/L thì chiều dài rễ bị thiệ t hại và nặng nhất ở nghiệm thức nhiễm mặn 5g/L. Điều này có thể lý giải là trong điều kiện mặn việc sử dụng các chất dinh dưỡng trong quá trình sống của cây trồng bị rối loạn. Nồng độ mặn cao sẽ ức chế hoạt động một số enzyme làm cho cây lúa không thể sử dụng các chất dự trữ trong hạt để phát triển bình thường được (Pongprayoon, 2007).
3.1.2 Ảnh hưởng của NaCl lên hàm lượng đường tổng số trong rễ và hạt
Kết quả phân tích hàm lượng đường tổng số từ Bảng 2 cho thấy hàm lượng đường giảm khi nồng độ muối tăng lên. Hàm lượng đường trong rễ và hạt đều có sự khác biệt thống kê giữa các nghiệm thức với mức ý nghĩa 1%. Hàm lượng đường tổng số giảm dần khi nồng độ muối tăng lên. Ở nghiệm thứ c đối chứng thì hàm lượng đường tổng số là cao nhấ t và thấp nhất ở nghiệm thức có nồng độ muối 5g/L. Có thể do khi bị nhiễm mặn thì cây trồng tăng cường quá trình hô hấp để duy trì sự sống và nồng độ muối càng cao làm giảm hoạt tính của enzyme amylase (Bialecka và Kepczynski, 2009) nên có thể ảnh hưởng đến hàm lượng đường tổng số trong cả hạt và rễ.
Bảng 2: Ảnh hưởng của NaCl lên hàm lượng đường tổng số trong rễ và hạt của giống lúa OM4900 tại thời điểm 8 ngày sau khi gieo
Nồng độ NaCl (g/L) |
Hàm lượng đường tổng số (μg/g trọng lượng khô) |
||
Rễ |
Hạt |
||
|
|||
0 |
3,47 a |
1,71 a |
|
1 |
2,24 b |
1,23 b |
|
2 |
2,15 b |
0,96 c |
|
3 |
1,74 c |
0,70 d |
|
4 |
1,18 d |
0,54 e |
|
5 |
0,49 e |
0,37 f |
|
Mức ý nghĩa |
** |
** |
|
CV(%) |
9,18 |
2,91 |
Ghi chú: Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa qua phép thử DUNCAN. ** Khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%.
3.1.3 Ảnh hưởng của NaCl lên hàm lượng proline trong thân
Để điều chỉnh áp suất thẩm thấu trong tế bào khi bị nhiễm mặn, cây trồng tăng cường tích luỹ các chất hữu cơ chuyển hóa từ đường, rượu và amino acid (Claussen, 2004). Proline là một trong những chất tan tương thích với những điều kiện bấ t lợi với cây trồng như ánh sáng, nhiệ t độ cao, hạn và mặn. Hàm lượng proline phân tích được trình bày trong Hình 1 cho thấy ở nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức bị nhiễm mặn 1g/L và 2g/L, hàm lượng proline không khác biệt. Nhưng khi bị nhiễm mặn từ 3g/L trở lên thì hàm lượng proline có sự khác biệt rõ và cao hơn đối chứng. Nghiệm thức nhiễm mặn 5g/L thì hàm lượng proline trong thân lúa đạt mức cao nhất.
Hình 1: Ảnh hưởng của NaCl lên sự tích lũy proline trong thân trên giống lúa OM4900 tại thời điểm 8 ngày sau khi gieo
Ghi chú: TLT: trọng lượng tươi; Các cột trong hình có chữ giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa ở mức 1% qua phép thử Duncan.
3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của NaCl lên 5 giống lúa
3.2.1 Ảnh hưởng của NaCl lên chiều cao cây và chiều dài rễ
Kết quả ghi nhận về chiều cao của 5 giống lúa từ bảng 3 cho thấy có sự khác biệt giữa các giống trong cùng một nghiệm thứ c và khi nồng độ muối càng cao thì có sự thiệt hại về chiều cao của các giống lúa. Sự khác biệt ở nghiệm thức đối chứng chủ yếu do đặc tính duy truyền của từng giống. Ở nồng độ muối 2g/L thì chiều cao cây có sự khác biệt rõ rệt giữa các giống với mức ý nghĩa 1%. Giống OM4900 thích ứng với điều kiện mặn tốt hơn những giống lúa còn lại cho nên chiều cao cây không ảnh hưởng nhiều. Chiều cao thân của hai giống OM4088 và OM5464 khác biệt không có ý nghĩa thống kê, còn giống OM7347 có chiều cao thấp nhất. Còn ở nồng độ muối là 4g/L, sự mẫn cảm của giống đối với điều kiện mặn thể hiện rõ qua chiề u cao cây, giống OM4900 cao hơn hẳn các giống còn lại và giống OM7347 có chiều cao thấp nhất.
Bảng 3: Ảnh hưởng của NaCl lên chiều cao cây và chiều dài rễ (cm) trên 5 giống lúa tại thời điểm 8 ngày sau khi gieo
|
|
|
Nồng độ muối NaCl (g/L) |
|
|
||
Tên giống |
|
0 |
|
2 |
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
||
Chiều |
Chiều |
Chiều cao |
Chiều |
Chiều cao |
Chiều |
||
|
|||||||
|
cao cây |
dài rễ |
cây |
dài rễ |
cây |
dài rễ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
OM7347 |
8,23 b |
16,28 a |
7,51 d |
12,30 bc |
5,67 c |
8,29 c |
|
OM5464 |
8,26 b |
15,82 a |
8,89 bc |
13,21 ab |
6,84 ab |
10,08 a |
|
OM2395 |
9,10 ab |
15,40 a |
9,69 b |
12,41 bc |
7,46 a |
8,81 bc |
|
OM4900 |
10,24 a |
16,62 a |
11,89 a |
13,80 a |
7,48 a |
9,55 ab |
|
OM4088 |
8,24 b |
12,23 b |
8,07 cd |
11,82 c |
6,17 bc |
8,32 c |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức ý |
** |
** |
** |
** |
** |
** |
|
nghĩa |
|||||||
|
|
|
|
|
|
||
CV(%) |
23,70 |
15,95 |
22,28 |
13,18 |
20,49 |
18,08 |
Ghi chú: Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa qua phép thử DUNCAN. ** Khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Số liệu trong bảng là số đo trung bình của 30 cây.
Sự phát triển của rễ trong điều kiện bị nhiễm mặn cũng có sự khác biệt rõ giữa các giống (Bảng 3). Trong nghiệm thức đối chứng, sự khác biệt về chiều dài rễ của cácgiống có thể là do đặc tính của giống quyết định. Ở nghiệm thức nhiễm mặn 2g/L, chiều dài rễ của 5 giống có sự khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Chiều dài rễ của giống OM4900 hơn hẳn các giống còn lại, các giống OM7347, OM5464, OM2395 có chiều dài rễ tương đương nhau. Giống OM4088 có chiều dài rễ thấp hơn so với các giống khác. Còn ở nghiệm thức nhiễm mặn 4g/L, có sự khác biệt về chiều dài rễ giữa các giống trong cùng một nghiệm thức. Chiều dài rễ của giống OM5464 và OM4900 là tương đương nhau và hơn các giống còn lại, giống OM7347 có chiều dài rễ thấp nhất.
3.2.2 Ảnh hưởng của NaCl lên số rễ
Qua bảng 4 cho thấy ở nghiệm thức đối chứng có sự khác biệt thống kê giữa các giống trong cùng một nghiệm thức và sự khác biệt này là do đặc tính di truyền của từng giống. Ở nghiệm thức nhiễm mặn 2g/L, giống OM4900 vẫn có số rễ cao nhất và các giống còn lại có số rễ tương đương nhau. Đồng thời số rễ của các giống có sự sụt giảm so với nghiệm thứ c đối chứng. Ở nghiệm thức nhiễm mặn 4g/L, số rễ của 5 giống lúa có sự thiệt hại so với đối chứ ng và nghiệm thức nhiễm mặn 2g/L. Tuy nhiên, số rễ của giống OM4900 vẫn cao hơn so với các giống còn lại. Giống OM5464 và OM2395 có số rễ tương đương nhau, còn giống OM7347 có số rễ thấp nhất.
Bảng 4: Ảnh hưởng của NaCl lên số rễ trên 5 giống lúa thời điểm 8 ngày sau khi gieo
Tên giống |
|
Nồng độ NaCl (g/L) |
|
|
0 |
2 |
4 |
||
|
||||
|
|
|
|
|
OM7347 |
8,0 ab |
6,5 b |
5,8 c |
|
OM5464 |
7,2 bc |
7,2 b |
6,6 b |
|
OM2395 |
7,5 ab |
7,4 ab |
6,5 b |
|
OM4900 |
8,4 a |
8,2 a |
7,2 a |
|
OM4088 |
6,4 c |
6,6 b |
5,3 d |
|
|
|
|
|
|
Mức ý nghĩa |
** |
** |
** |
|
CV(%) |
21,90 |
22,27 |
13,61 |
Ghi chú: Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa qua phép thử DUNCAN. ** Khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Số liệu trong bảng là số rễ trung bình của 30 cây.
3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl lên hàm lượng đường tổng số trong rễ và hạt
Hàm lượng đường tổng số trong rễ và hạt của 5 giống lúa ở thời điểm 8 ngày sau khi gieo được trình bày trong Bả ng 5. Nồng độ mặn đã ảnh hưởng lên việc tích lũy hàm lượng đường tổng số trong r ễ của 5 giống lúa. Ở nghiệm thức bị nhiễm mặn 2g/L, giống OM4088 tích lũy cao nhất và các giống còn lại hàm lượng đường tổng số tương đương nhau và giống OM2395 có hàm lượng đường thấp hơn các giống khác. Còn ở nghiệm thức bị nhiễm mặn 4g/L, giống OM4900 và OM5464 có hàm lượng đường tương đương nhau và cao hơn hẳn các giống còn lại, giống OM2395 có hàm lượng thấp nhất. Khi bị nhiễm mặn, hàm lượng đường tổng số trong rễ có khuynh hướng giảm so với đối chứng. Tuy nhiên, khi bị nhiễm mặn ở các nồng độ muối khác nhau thì sự thay đổi về hàm lượng đường tổng số trong rễ rất khó dự đoán (Bảng 5).
Bảng 5: Ảnh hưởng của NaCl lên hàm lượng đường tổng số (μg/g trọng lượng khô) trong rễ và hạt trên 5 giống lúa tại thời điểm 8 ngày sau khi gieo
|
|
|
Nồng độ muối NaCl (g/L) |
|
|
|
Tên giống |
|
0 |
|
2 |
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Rễ |
Hạt |
Rễ |
Hạt |
Rễ |
Hạt |
|
|
|
|
|
|
|
OM7347 |
0,32 cd |
0,70 a |
0,13 ab |
0,62 ab |
0,06 c |
0,60 a |
OM5464 |
2,92 a |
0,76 a |
0,21 ab |
0,19 b |
0,49 a |
0,62 a |
OM2395 |
1,31 b |
0,10 c |
0,06 b |
0,60 ab |
0,10 c |
0,67 a |
OM4900 |
0,17 d |
0,64 a |
0,08 ab |
0,39 ab |
0,57 a |
0,42 b |
OM4088 |
1,10 bc |
0,25 b |
0,25 a |
0,71 a |
0,31 b |
0,45 b |
|
|
|
|
|
|
|
Mức ý nghĩa |
** |
** |
* |
* |
** |
* |
CV(%) |
36,80 |
14,99 |
57,88 |
42,37 |
22,21 |
14,24 |
Ghi chú: Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa qua phép thử DUNCAN. Khác biệt ở mức ý nghĩa 5%. ** Khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Xét về hàm lượng đường trong hạt, không có sự chênh lệch lớn giữa các nghiệm thức và giữa các giống trong cùng một nghiệm thức. Số liệu từ Bảng 5 cũng cho thấy hàm lượng đường tổng số trong hạt khi bị nhiễm mặn biến thiên không theo một quy luật nào. Mặt khác, cũng không thấy có sự liên hệ nào giữa hàm lượng đường trong hạt và trong rễ trên các giống khi bị xử lý mặn nhân tạo. Tuy nhiên, khi so sánh hàm lượng đường tổng số trong hạt và rễ của giống OM4900 c ủa thí nghiệm 2 với thí nghiệm 1 thì có sự không đồng nhất. Nguyên nhân có thể là do thời gian thực hiện không cùng lúc nên khả năng chuyển hóa tinh bột thành đường là không như nhau do thời gian bảo quản hạt giống khác nhau.
3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của natri silicate lên giống OM4900 khi bị xử lý mặn 4‰
3.3.1 Ảnh hưởng của natri silicate lên chiều cao cây
Chiều cao của cây dưới tác động của mặn và có xử lý natri silicate được trình bày ở Bảng 6. Tại thời điểm 2 ngày sau khi gieo, chiều cao cây có sự khác biệt thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 1%. Ở nghiệm thức chỉ bị nhiễm mặn 4g/L, chiều cao giảm 43% so với đối chứng. Trong khi đó ở nghiệm thức được xử lý natri silicate với nồng độ 150mg/L thì sự sụt giả m về chiề u cao chỉ có 27,8% so với đối chứng và ở nồng độ natri silicate 200mg/L thì chỉ là 36%. Tại thời điểm 4 ngày sau khi gieo, ở nghiệm thức chỉ bị nhiễm mặn không bổ sung silic thì chiều cao cây bị giảm so với đối chứ ng, nhưng khi được xử lý natri silicate ở mức 150 và 200 mg/L thì chiều cao chỉ cải thiện được lần lượt là 5% và 9% so với nghiệm thức bị nhiễm mặn. Khi cây lúa được 6 và 8 ngày, chiều cao cây giữa các nghiệm thức nhiễm mặn và được xử lý natri silicate thì không khác biệt. Như vậy, natri silicate không có tác dụng rõ trong việc duy trì sự phát triển chiều cao thân khi cây lúa bị nhiễm mặn.
Bảng 6: Ảnh hưởng của natri silicate lên chiều cao cây (cm) trên giống OM4900 khi bị nhiễm mặn 4g/L theo thời gian
Nghiệm thức |
|
Thời gian (NSKG) |
|
||
2 |
4 |
6 |
8 |
||
|
|||||
|
|
|
|
|
|
Đối chứng (nước cất) |
2,91 a |
5,91 a |
7,11 a |
10,29 a |
|
NaCl 4 g/L |
1,65 cd |
3,39 bcd |
3,93 b |
4,17 b |
|
NaCl 4 g/L + Na2SiO3 50 mg/L |
1,46 d |
2,91 d |
3,28 c |
3,66 b |
|
NaCl 4 g/L + Na2SiO3 100 mg/L |
1,41 d |
3,18 cd |
3,81 b |
4,09 b |
|
NaCl 4 g/L + Na2SiO3 150 mg/L |
2,10 b |
3,45 bc |
3,82 b |
4,07 b |
|
NaCl 4 g/L + Na2SiO3 200 mg/L |
1,86 bc |
3,60 b |
4,02 b |
4,03 b |
|
|
|
|
|
|
|
Mức ý nghĩa |
** |
** |
** |
** |
|
CV (%) |
26,93 |
19,47 |
18,65 |
21,76 |
Ghi chú: NSKG: ngày sau khi gieo. Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau không khác biệt ý nghĩa qua phép thử DUNCAN. ** Khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Số liệu trong bảng là chiều cao trung bình của 30 cây.
3.3.2 Ảnh hưởng của natri silicate lên chiều dài rễ
Tác dụng của natri silicate lên chiều dài rễ trên giống OM4900 khi bị nhiễm mặn được thể hiệ n qua hình 2. Ở đây có sự khác biệt giữ a các nghiệm thứ c chỉ bị nhiễm mặn hoặc bị nhiễm mặn có bổ sung natri silicate. Ở nghiệm thức chỉ bị nhiễm mặn chiều dài rễ bị giảm so với đối chứng. Nhữ ng nghiệm thức xử lý natri silicate ở mức 100mg/L, 150mg/L, 200mg/L thì chiều dài rễ bị sụt giảm hơn so với nghiệm thức nhiễm mặn. Giữa nghiệm thức chỉ bị nhiễ m mặn và có xử lý natri silicate với nồng độ 50mg/L thì không khác biệt về chiều dài rễ. Như vậy, ở các nồng độ xử lý, silic ở dạng natri silicate không giúp duy trì được sự phát triển của rễ trên giống lúa OM4900 khi bị mặn ở mức 4g/L. Trong trường hợp này có thể sodium có trong natri silicate đã làm gia tăng tính độc của NaCl gây khó khăn hơn cho sự duy trì phát triển của rễ (Hình 2).
Hình 2: Hiệu quả của natri silicate lên sự phát triển của rễ lúa OM4900 ở giai đoạn 8 ngày tuổi khi bị nhiễm mặn 4‰
Ghi chú: Các cột trong hình có chữ giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa ở mức 1% qua phép thử Duncan.
3.3.3 Ảnh hưởng của natri silicate lên hàm lượng đường tổng số trong rễ và hạt
Kết quả phân tích hàm lượng đường tổng số trong r ễ và hạ t trên giống OM4900 khi bị nhiễm mặn 4‰ có bổ sung silic được trình bày ở bảng 7. Ở nghiệm thức đối chứng hàm lượng đường tổng số cao nhất ở cả rễ và hạt. Ở nghiệm thức bị nhiễm mặn, hàm lượng đường tổng số có sự sụt giảm so với đối chứng. Khi tiến hành xử lý natri silicate thì việc tích luỹ đường tổng số cũng không được cải thiện. Ở nghiệm thức xử lý natri silicate ở mức 150mg/L thì cho hàm lượng đường tổng số thấp nhất so với các nghiệm thức còn lại. Như vậy, việc tích luỹ đường tổng số ở rễ khi bị nhiễm mặn không được cả i thiện khi cây lúa được xử lý silic. Kết quả về hàm lượng đường tổng số trong hạt cũng cho thấy vai trò của hợp chất silic không thể hiện rõ. Có thể là silic không có nhiều đóng góp trong việc chuyển hóa tinh bột từ nội nhũ của hạt thành đường khi cây lúa bị nhiễm mặn.
Bảng 7: Ảnh hưởng của natri silicate lên hàm lượng đường tổng số khi giống lúa OM4900 bị nhiễm mặn 4g/L tại thời điểm 8 ngày sau khi gieo
|
Nghiệm thức |
Hàm lượng đường tổng số (μg/g trọng lượng khô) |
|
|
Rễ |
Hạt |
|
|
|
||
|
Đối chứng (nước cất) |
1,72 a |
1,17 a |
|
NaCl 4 g/L |
1,01 b |
0,54 c |
|
NaCl 4 g/L + Na2SiO3 50 mg/L |
0,95 b |
0,53 c |
|
NaCl 4 g/L + Na2SiO3 100 mg/L |
1,03 b |
0,45 c |
|
NaCl 4 g/L + Na2SiO3 150 mg/L |
0,48 c |
0,75 b |
|
NaCl 4 g/L + Na2SiO3 200 mg/L |
1,14 b |
0,55 c |
|
Mức ý nghĩa |
** |
** |
|
CV (%) |
9,28 |
9,16 |
Ghi chú: NSKG: ngày sau khi gieo. Trong cùng một cộ t các số có chữ theo sau giống nhau không khác biệt ý nghĩa qua phép thử DUNCAN. ** Khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%.
3.3.4 Ảnh hưởng của natri silicate lên hàm lượng proline trong thân
Qua hình 3 cho thấy hàm lượng proline tích luỹ trong thân lúa có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Ở tất c ả các nghiệ m thức có bổ sung natri silicate đề u cho hàm lượng proline như nhau, chỉ có một trường hợp khác thường là khi bổ sung natri silicate ở mức 150 mg/L, hàm lượng proline trong thân lại thấp hơn so với bổ sung ở mức 50 mg/L. Mặc dù số liệu chưa thể hiện rõ nhưng chúng ta có thể nhận thấy rằng khi gia tăng hàm lượng natri silicate trong điều ki ện bị nhiễm mặn thì hợp chất silic có khuynh hướng hạn chế tổng hợp proline trên giống OM4900.
Hình 3: Hiệu quả của natri silicate lên hàm lượng proline trong thân lúa OM4900 lúc 8 ngày tuổi khi bị nhiễm mặn 4‰
Ghi chú: TLT: trọng lượng tươi; Các cột trong hình có chữ giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa ở mức 1% qua phép thử Duncan.
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
Khi cây lúa bị nhiễm mặn 2g/L trở lên thì ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường. Mặn làm giảm chiều cao cây, số rễ/cây, chiều dài rễ, khối lượng khô của rễ và thân theo mức độ nhiễm mặn và thời gian nhiễm mặn.
Hàm lượng proline trong thân lúa gia tăng theo mức độ nhiễm mặn nhưng hàm lượng đường tổng số trong rễ và hạt lại biến động phức tạp.
Trong các giống khảo sát, OM4900 có tính chịu mặn tương đối tốt so với 4 giống còn lại và giống OM7347 có tính mẫn cảm nhất.
Vai trò của natri silicate trong việc cải thiện tính chịu mặn trên giống lúa OM4900 không được thể hiện rõ ở mức độ nhiễm mặn 4‰.
4.2 Đề nghị
Có thể sử dụng giống OM4900 để khảo sát các biến đổi liên quan đến tính chịu mặn.
Cần khảo sát ở các nồng độ mặn thấp hơn và trên các hợp chất khác có chứa silic nhằ m hiểu rõ hơn vai trò của silic trong việc tăng cường tính chịu mặn trên cây lúa.
Nên phân tích silic trong cây lúa cũng như trong dung dịch để hiểu thêm vai trò của nó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bates L. S., Waldren R. P., and Teare I. D. 1973. Rapid determination of free proline for water stress studies. Plant and Soil 39: 205 – 207.
Białecka B. and K ępczyński J. 2009. Effect of ethephon and gibberellin a3 on Amaranthus caudatus seed germination and α- and β-amylase activity under salinity stress. Acta Biologica Cracoviensia Series Botanica 51/2: 119 – 125.
Claussen W. 2005. Proline as a measure of stress in tomato plants. Plant Science 168: 241 – 248.
Currie H. A. and Perry C. C. 2007. Silica in plants: biological, biochemical and chemical studies. Annals of Botany 100: 1383 – 1389.
Dubois M., Gilles K. A., Hamilton J. K., Rebers P. A., and Smith F. 1956. Colorimetric method for determination of sugars and related substances. Annals of Chemistry 28: 350 – 356.
Epstein E. 1994. The anomaly of silicon in plant biology. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America 91: 11 – 17.
Epstein E. 1999. Silicon. Annual Review of Plant Physiology and Plant Molecular Biology 50: 641 – 644.
Epstein E. 2009. Silicon: its manifold roles in plants. Annals of Applied Biology 155: 155 – 160.
Epstein E. and Bloom A. J. 2005. Mineral Nutrition of Plants: Principles and Perspectives. Second Edition. Sinauer.
Lê Văn Căn. 1978. Giáo trình nông hoá. Nhà xuất bản Khoa học – Kỹ thuật. Hà Nội.
Ma J. F., Tamai K. Ichii M., and Wu G. F. 2002. A rice mutant defective in Si uptake. Plant Physiology 130: 2111 – 2117.
Ma J. F., Tamai, K., Yamaji N., Mitani N., Konishi S., Katsuhara M., Ishiguro M., Murata Y., and Yano M. 2006. A silicon transporter in rice. Nature 443: 688 – 691.
Ma J. F. and Yamaji N. 2006. Silicon uptake and accumulation in higher plants. Plant Science 11: 392 – 397.
Pongprayoon W. 2007. Responses to salt stress on proline accumulation of Thai rice (Oryza sativa L. ssp. Indica) lines. Mahidol University. Thailand.
Snyder G. H., Matichenkov V. V., and Datnoff L. E. 2007. Silicon. In: Handbook of Plant Nutrition, edited by Allen V. Barker and David J. Pilbeam. CRC Press. Pp 551 – 568.
Takane M., Kikuo K., Ryuichi I., Kuni I., and Hiroshi H. 1995. Science of the rice plant. Volume 2.
Yamaji N. and Ma J. F. 2007. Spatial distribution and temporal variation of the rice silicon transporter Lsi1. Plant Physiology 143: 1306 – 1313.
-
Vai trò của Silic đối với cây trồng - Phần 1: Silic trong đất
Trong vỏ quá đất, Si là nguyên tố phổ biến thứ 2 sau oxy, chiếm 25% khối lượng quả đất. Lượng SiO2 trong đất cát ít bị phong hóa có thể đến 90%...
-
Vai trò của Silic đối với cây trồng - Phần 2: Silic trong cây
Hàm lượng Si trong cây phụ thuộc vào tuổi cây. Cây trưởng thành và lá già có hàm lượng Si cao hơn cây còn nhỏ và lá non. Cây trồng có thể được xếp vào nhóm cây tích lũy Si...
-
Vai trò của Silic trong canh tác lúa
Phân bón làm gia tăng năng suất và chất lượng cây trồng, không chỉ đơn thuần nhờ phân bón cung cấp thêm dưỡng chất cho quá trình biến dưỡng của cây, một số dưỡng chất trong phân...
-
Hướng dẫn thực hành sử dụng phân trung lượng Silic
Trong quy định về các loại phân chính thì có 3 yếu tố N, P, K về các loại phân bón thứ yếu chỉ có ba yếu tố canxi, magie, lưu huỳnh, nhưng từ khi phát triển...
-
Vai trò của Silic đối với cây trồng - Phần 3: Triệu chứng thiếu hụt Silic
Khi thiếu Si (bảng 2) cây lúa trở nên mềm và rũ xuống làm tăng sự che rợp nhau của quần thể, hoạt động quang hợp bị hạn chế, thiếu Si nghiêm trọng làm giảm số bông/m2...
-
Vai trò của Silic đối với cây trồng - Phần cuối: Biện pháp quản lý Silic
Bổ sung Si cho đất từ nguồn Si tự nhiên: Ở một số vùng có thể bổ sung Si một cách đáng kể từ nước tưới, đặc biệt là nước ngầm từ vùng đất núi lửa rất giàu Si...
- Nhu cầu vi lượng của cây trồng: vai trò, liều lượng và cách bổ sung hiệu quả
- Trồng Đương Quy và Ngưu Tất: Giải pháp hiệu quả cho nông dân Hưng Yên chuyển đổi cây trồng
- Hiện tượng trinh sinh quả trên cây có múi là gì?
- Kết hợp phân bón hữu cơ và phân vi sinh để quá trình canh tác đạt hiệu quả cao nhất
- Độ phì nhiêu là gì? đặc điểm độ phì nhiêu của đất
- Các nguyên tố vi lượng trong nông nghiệp (phần 2)