Cây chó đẻ (Diệp hạ châu)

Phyllanthus urinaria L. Mô tả về cây Diệp hạ châu (cây chó đẻ), đặc điểm sinh vật học, tác dụng, phân bố và thu hái, thành phần hóa học và tác dụng chữa bệnh của cây chó đẻ...
Tên tiếng anh/Tên khoa học: Chamber bitter

Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L.

Tên gọi tiếng anh khác: Gripeweed, shatterstone, stonebreaker, leafflower.

Thuộc họ Thầu dầu: Euphorbiaceae.

Tên gọi khác: Cây chó đẻ răng cưa, cây cau trời, diệp hạ châu đắng, diệp hòe thái, lão nha châu.

Tên hán việt: Trân châu thảo, diệp hậu châu, nhật khai dạ bế.

Cây diệp hạ châu trong dân gian còn gọi là cây chó đẻ bởi từ xa xưa các bậc danh y đã quan sát thấy rằng sau khi sinh, chó mẹ thường tìm ăn loại cây này nên gọi là cây chó đẻ.

Cây diệp hạ châu (ngọc dưới lá) là cây có hoa mọc thành hàng ở dưới lá, tạo thành quả hình tròn; được gọi theo tên hán việt với ý nghĩa diệp là lá, hạ là ở dưới, châu là ngọc tròn.

1. Đặc điểm thực vật học cây diệp hạ châu

Cây thân thảo, sống hàng năm hay sống dai, cao 30-60 cm, có thể cao tới 80cm. Thân nhẵn, cứng, tạo nhiều nhánh ở gần gốc, các nhánh nằm sõng soài hay thẳng, có cánh, có lông cứng dọc theo một bên.

Diệp hạ châu

Cây chó đẻ (diệp hạ châu)

Lá mọc so le, hình bầu dục, xếp xít nhau thành hai dãy như một lá kép hình lông chim, mặt trên xanh lục nhạt, mặt dưới mày xám nhạt, dài 1 - 1,5 cm, rộng 3 - 4 mm; cuống lá rất ngắn.

Hoa cây chó đẻ (diệp hạ châu)

Hoa cây chó đẻ (diệp hạ châu)

Hoa mọc ở kẽ lá, có cuống ngắn, đơn tính cùng gốc; hoa đực ở đầu cành có 6 lá dài, 3 nhị, chỉ nhị ngắn; hoa cái ở cuối cành, 6 lá dài, bầu hình trứng.

Quả nang, hình cầu, hơi dẹt, đường kính 2-2,5 mm, mọc rủ xuống ở dưới lá, có khía mờ và có gai.

Hạt hình 3 mặt, kích thước 1-1,2 x 0,9–1 mm, màu nâu đỏ hơi xám nhạt, với 12-15 lằn gợn ngang rõ nét ở lưng và các mặt, thường với 1-3 vết lõm sâu hình tròn trên mặt.

Ra hoa trong khoảng tháng 4-6, kết quả tháng 7-11.

2. Phân loại cây chó đẻ

Trên thế giới, cây diệp hạ châu có rất nhiều loại. Tại Việt Nam, diệp hạ châu có 02 loại cơ bản, mỗi loại có công dụng khác nhau. Cây thường được sử dụng làm cây dược liệu được gọi là diệp hạ châu đắng (cây chó đẻ thân xanh), diệp hạ châu ngọt (cây chó đẻ thân đỏ). Có một loài cũng được gọi là cây diệp hạ châu thân có màu xanh đậm không sử dụng làm thuốc dễ bị nhầm lẫn với 02 loại trên.

Các đặc điểm phân biệt cây chó đẻ

* Diệp hạ châu đắng tên khoa học là Phyllanthus niruri: thân  cây có màu xanh tươi, cành ngắn, rất ít phân nhánh, phiến lá có màu xanh nhạt, ngắn và mỏng hơn cây chó đẻ thân đỏ. Khi nhai có vị đắng nên trong đông y được gọi là cây diệp hạ châu đắng. Đây là loài có dược tính mạnh nhất, khi nói về cây chó đẻ hay diệp hạ châu thì mọi người hầu như muốn nhắc đến loài này.

Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus niruri)

Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus niruri)

* Cây chó đẻ thân đỏ (diệp hạ châu ngọt) tên khoa học là Phyllanthus urinaria: Thân cây có màu hanh đỏ và màu thường đậm nơi gốc cành, phân nhánh rất nhiều, phiến lá có màu xanh hơi đậm, dài và dày hơn cây chó đẻ thân xanh. Khi nhai có vị ngọt nên trong đông y được gọi là cây diệp hạ châu ngọt. Loài cây này được khai thác trong tự nhiên để làm thuốc nhưng dược tính không mạnh bằng cây chó đẻ thân xanh nên không được trồng đại trà.

Cây chó đẻ thân đỏ (diệp hạ châu ngọt, Phyllanthus urinaria)

Cây chó đẻ thân đỏ (diệp hạ châu ngọt, Phyllanthus urinaria)

* Một loài Diệp hạ châu nữa Phyllanthus sp. có màu xanh đậm, lá rời rạc, phiến lá hẹp và chóp nhọn hơn so với hai loài trên. Loài này không được dùng làm thuốc.

Diệp hạ châu (Phyllanthus sp.)

Diệp hạ châu (Phyllanthus sp.)

Tùy với mục đích của người sử dụng có sự lựa chọn khác nhau, nhưng sự phân biệt nêu trên sẽ phần nào giúp các bạn có sự lựa chọn phù hợp.

Một số hình ảnh phân biệt

Phân biệt cây chó đẻ (diệp hạ châu)

Phân biệt cây chó đẻ 2 (diệp hạ châu)

3. Đặc điểm sinh thái cây chó đẻ

Cây có sức sống mạnh mẽ, mọc và sống ở trong nhiều điều kiện môi trường khác nhau. Thường thấy chúng mọc hoang bên bờ ruộng, ven đường, bãi đất bỏ hoang, ven đồi, thậm chí cả những nơi mà cỏ không sống được như kẽ nứt lề đường.

Hiện nay, do tính năng và tác dụng của cây diệp hạ châu đắng có nhiều công dụng đặc biệt nên diệp hạ châu đắng được đưa vào qui trình trồng và sử dụng làm nguyên dược liệu. Diệp hạ châu đắng là cây thuốc dễ trồng, cây không kén đất.

Diệp hạ châu đắng là cây ưa sáng, ưa ẩm nhưng không chịu được ngập úng. Cây sống được trên nhiều loại đất (đất bazan, đất pha cát, đất cát, đất phù sa…) pH từ 5,0 đến 6,5. Biên độ nhiệt thích hợp cho cây sinh trưởng là 25-300C. Cây ra hoa quả nhiều, tái sinh tốt từ hạt; vòng đời kéo dài 3-5 tháng.

4. Phân bố và thu hái

- Diệp hạ châu  là loại cây khá phổ biến ở các miền quê Việt Nam. Chúng thường mọc hoang ở ven đường, những cánh đồng khô, vùng đất hoang hoặc bìa rừng dưới độ cao 600m.  Loại cây này phân bố nhiều ở các nước như: Ấn độ, Trung Quốc (các tỉnh An Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Hà Bắc, Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tô, Giang Tây, Thiểm Tây, Sơn Đông, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Tây Tạng, Vân Nam, Chiết Giang), Thái Lan, Lào, Malaysia, Myanma, Nepal, Sri Lanka, Đài Loan, Bhutan, Nhật Bản, Việt Nam, Nam Mỹ.

- Bộ phận sử dụng của diệp hạ châu: Toàn bộ phần trên của cây. Thu hái vào tất cả các thời điểm trong năm, thu hái vào mùa hè là tốt nhất, rửa sạch phơi nắng gần khô, đem phơi trong râm cho đến khô hẳn rồi đem sử dụng hoặc có thể sấy khô.

5. Thành phần hóa học trong cây chó đẻ

Trong diệp hạ châu có chứa các thành phần flavonoid, alcaloid phyllanthin và có các hợp chất của hypophyllanthin, niranthin, phylteralin với thành phần hóa học chính phyllanthin

6. Tác dụng dược lý của cây chó đẻ

- Điều trị viêm gan: Tại Việt Nam, khá nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng điều trị viêm gan của Diệp hạ châu đã được tiến hành, chẳng hạn: nhóm nghiên cứu của Lê Võ Định Tường (Học Viện Quân Y - 1990 - 1996) đã thành công với chế phẩm Hepamarin từ Phyllanthus amarus; nhóm nghiên cứu của Trần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong (Viện Dược Liệu) với bột Phyllanthin (2001).

- Tác dụng trên hệ thống miễn dịch: Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản cũng đã khám phá tác dụng ức chế sự phát triển HIV-1 của cao lỏng Phyllanthus niruri thông qua sự kìm hãm quá trình nhân lên của virus HIV. Năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol Myezs Squibb cũng đã chiết xuất từ Diệp hạ châu được một hoạt chất có tác dụng này và đặt tên là “Nuruside”.

- Tác dụng giải độc: Người Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc dùng Diệp hạ châu để trị các chứng mụn nhọt, lở loét, đinh râu, rắn cắn, giun. Nhân dân Java, Ấn Độ dùng để chữa bệnh lậu. Theo kinh nghiệm dân gian Malaysia, Diệp hạ châu có thể dùng để trị các chứng viêm da, viêm đường tiết niệu, giang mai, viêm âm đạo,... Công trình nghiên cứu tại Viện Dược liệu - Việt Nam (1987 - 2000) cho thấy khi dùng liều 10 - 50g/kg, Diệp hạ châu có tác dụng chống viêm cấp trên chuột thí nghiệm.

- Điều trị các bệnh đường tiêu hóa: Cây thuốc có khả năng kích thích ăn ngon, kích thích trung tiện. Người Ấn Độ dùng để chữa các bệnh viêm gan, vàng da, kiết lỵ, táo bón, thương hàn, viêm đại tràng. Nhân dân vùng Haiti, Java dùng cây thuốc này trị chứng đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa,..

Bệnh đường hô hấp: Người Ấn Độ sử dụng Diệp hạ châu để trị ho, viêm phế quản, hen phế quản, lao,...

- Tác dụng giảm đau: Kenneth Jones và các nhà nghiên cứu Brazil đã khám phá tác dụng giảm đau mạnh và bền vững của một vài loại Phyllanthus, trong đó có cây Diệp hạ châu - Phyllanthus niruri. Tác dụng giảm đau của Diệp hạ châu mạnh hơn indomethacin gấp 4 lần và mạnh hơn 3 lần so với morphin. Tác dụng này được chứng minh là do sự hiện diện của acid gallic, ester ethyl và hỗn hợp steroid (beta sitosterol và stigmasterol) có trong Diệp hạ châu.

- Tác dụng lợi tiểu: Y học cổ truyền một số nước đã sử dụng Diệp hạ châu làm thuốc lợi tiểu, trị phù thũng. Ở Việt Nam, Diệp hạ châu được dùng sớm nhất tại Viện Đông y Hà Nội (1967) trong điều trị xơ gan cổ trướng. Một nghiên cứu của trường Đại học Dược Santa Catarina (Brazil-1984) đã phát hiện một alkaloid của Diệp hạ châu (phyllan thoside) có tác dụng chống co thắt cơ vân và cơ trơn, các nhà khoa học đã nhờ vào điều này để giải thích hiệu quả điều trị sỏi thận, sỏi mật của cây thuốc.

- Điều trị tiểu đường: Tác dụng giảm đường huyết của Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) đã được kết luận vào năm 1995, đường huyết đã giảm một cách đáng kể trên những bệnh nhân tiểu đường khi cho uống thuốc này trong 10 ngày.

7. Tính năng và một số bài thuốc có sử dụng Diệp hạ châu

Diệp hạ châu đắng có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tiêu viêm, tán ứ, thông huyết mạch, lợi tiểu.

Trong diệp hạ châu có các chất phyllathin, hypophyllanthin và triacontanal là những chất có tác dụng lớn trong việc hồi phục chức năng gan, khiến gan trở về trạng thái bình thường khi nó bị làm tổn hại bởi nhiều bia rượu.

Một số bài thuốc sử dụng diệp hạ châu

- Chữa suy gan do nghiện rượu, ứ mật: Diệp hạ châu : 10g, Cam thảo đất : 20g

Cách dùng : Sắc uống thay nước hàng ngày.

- Chữa viêm gan do virus B: Diệp hạ châu đắng: 100g Nghệ vàng : 5g.

Cách dùng : Sắc nước 3 lần. Lần đầu 3 chén, sắc còn 1 chén. Lần 2 và 3 đổ vào 2 chén nước với 50g đường, sắc còn nửa chén. Chia làm 4 lần, uống trong ngày.

- Chữa nhọt độc sưng đau: Cây chó đẻ một nắm với một ít muối giã nhỏ, chế nước chín vào, vắt lấy nước cốt uống, bã đắp chỗ đau (Bách gia trân tàng).

- Chữa bị thương ứ máu: Lá cành cây chó đẻ và mần tưới mỗi thứ 1 nắm giã nhỏ, chế đồng tiện (nước tiểu trẻ em trai) vào, vắt lấy nước uống, bã đắp. Hoặc hoà thêm bột đại hoàng 8 - 12g thì càng tốt (Hoạt nhân toát yếu).

-  Chữa bị thương đứt, bị chém, chảy máu: Cây chó đẻ với vôi giã nhỏ, đắp vào vết thương (Bách gia trân tàng).

- Chữa lở loét thối thịt không liền miệng: Lá cây chó đẻ, lá thồm lồm, bằng nhau, đinh hương 1 nụ, giã nhỏ đắp (Bách gia trân tàng).

- Chữa bệnh chàm (eczema) mạn tính: Cây chó đẻ, vò, xát nhiều lần, làm liên tục hàng ngày sẽ khỏi.

- Chữa viêm gan vàng da, viêm thận đái đỏ, hoặc viem ruột tiêu chảy, hoặc mắt đau sưng đỏ: Cây chó đẻ 40g, mã đề 20g, dành dành 12g. Sắc uống.

- Chữa sốt rét (Triệt ngược thang): Cây chó đẻ 8g; thảo quả, dây hà thủ ô, lá mãng cầu ta tươi, thường sơn, dây gắm, mỗi vị 10g; binh lang (hạt cau), ô mai, dây cóc (Derris trifoliata Lour.), mỗi vị 4g.

Sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia uống 2 lần trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Nếu không hết cơn thêm sài hồ 10g.

- Chữa ăn không ngon miệng, đau bụng, sốt, nước tiểu màu sẫm: Cây chó đẻ 1g, nhọ nồi 2g, xuyên tâm liên 1g.

Tất cả những vị thuốc trên phơi khô trong râm và tán bột. Sắc bột thuốc này và uống ngay một lúc. Uống mỗi ngày 3 lần (Y học dân gian Ấn Độ).

N.Ha tổng hợp từ: wikipedia.org; caydiephachau.com; những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (GS. TS Đỗ Tất Lợi); Viện cây dược liệu; Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.

DMCA.com Protection Status