Khô vằn
Bệnh khô vằn là bệnh nấm quan trọng nhất trên các giống ngô mới hiện nay đang trồng rộng rãi ở khắp các miền trồng ngô nước ta. Tùy theo mức độ bị bệnh năng suất ngô trung bình bị giảm từ 20 - 40%. Cây ngô bị bệnh có vết bệnh leo cao tới bắp, bông cờ thì tác hại rất lớn có thể làm mất năng suất 70% và hơn thế nữa.
1. Triệu chứng bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani Kuhn) trên cây ngô (cây bắp)
- Bệnh khô vằn gây hại ở khắp các vùng trồng ngô (bắp). Bệnh hại trên các bộ phận phiến lá, bẹ lá, thân và bắp ngô tạo ra các vết lớn màu xám tro, loang lổ đốm vằn da hổ, hình dạng bất định như dạng đám mây.
- Vết bệnh lan từ các bộ phận phận phía gốc cây lên tới áo bắp và bắp ngô, bông cờ làm cây, lá vàng tàn lụi, khô chết bắp khối khô. Vết bệnh khô vằn cũng tương tự như vết khô vằn hại lúa.
- Nấm bệnh khô vằn có thể gây hại cho ngô (bắp) từ khi mới nảy mầm đến khi thu hoạch. Mầm bị nhiễm bệnh, trên rễ mầm và thân mầm thường có những vết bệnh màu nâu. Ngô (bắp) bị nhiễm bệnh trong giai đoạn mầm thường còi cọc và vàng. Song biểu hiện rõ và nặng của bệnh là ở giai đoạn cây ngô (bắp) (cây bắp) trỗ cờ đến làm hạt.
- Khi trời ẩm ướt trên mặt vết bệnh phủ lớp sợi nấm màu trắng và nhữnh hạch nấm xốp khi còn non có màu trắng, khi già chuyển màu nâu. Hạch nấm là nguồn lây nhiễm của nấm bệnh. Bệnh làm giảm năng suất và cây bị bệnh nặng hạt ngô (bắp) sẽ bị lép.
2. Nguyên nhân bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani Kuhn) trên cây ngô (cây bắp)
- Bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra. Thuộc lớp nấm Trơ (Mycelia sterilia); ở giai đoạn hữu tính là Thanatephorus cucumeris thuộc lớp nấm đảm. Nấm này là loài nấm đa thực có phổ kỹ chủ rất rộng (lúa, ngô, khoai tây, thuốc lá, lạc, cà chua, đậu đỗ, bào tây,...) nhưng loài nấm này có rất nhiều chủng loại khác nhau.
- Nấm Rhizoctonia solani Kuhn có hạch tương đối lớn 1,1 - 2,6 mm, màu nâu không đồng đều, dạng tròn, sợi nấm có tốc độ sinh trưởng nhanh khoảng 30mm/ngày trên môi trường PDA ở nhiệt độ cao 28 - 30 độ C.
- Các nguồn nấm trên cây ngô có thể lây truyền chéo trên lúa và ngược lại từ lúa trên ngô.
- Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên tàn dư cây bệnh, trong đất ở dạng hạch nấm có sức sống lâu dài khoảng trên 1 năm.
3. Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani Kuhn) trên cây ngô (cây bắp)
- Bệnh gây hại ở các vụ ngô đông, xuân và hè thu. Ở vụ ngô xuân bệnh hại nặng thường phát sinh vào thời kỳ 6 - 7 lá, sau đó phát triển mạnh tăng nhanh tỷ lệ bệnh vào thời kỳ ra bắp đến khi thu hoạch làm khô chết cây non, hoặc thối hỏng hại bắp ngô.
- Các yếu tố thời vụ, chế độ nước, mức mức bón phân đạm, mật độ gieo trồng đều có ảnh hưởng tới mức độ nhiễm bệnh khô vằn trên cây ngô. Thời vụ gieo muộn (vụ xuân), tưới nhiều, bón phân đạm quá nhiều (trên 12kg N/sào Bắc Bộ), một độ trồng dầy (>2.500 cây/sào Bắc Bộ) đều có thể nhiễm bệnh khô vằn ở mức cao hơn so với thời vụ gieo sớm, bón đạm vừa phải, cân đối và trồng mật độ thấp hơn (1.700 cây/sào).
4. Biện pháo phòng trừ bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani Kuhn) trên cây ngô (cây bắp )
+ Chọn lọc trồng những giống ngô ít nhiễm bệnh, hạt giống tốt, gieo đúng thời vụ. Mật độ trồng vừa phải, không trồng quá dầy, tránh úng đọng nước,
+ Lựa chọn các giống có khả năng kháng bệnh để trồng.
+ Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn tiêu hủy các tàn dư thân lá cây ngô bệnh sau thu hoạch. Làm đất, ngâm nước ruộng để diệt trừ nguồn bệnh là hạch nấm và tàn dư trong đất.
+ Xử lý hạt giống bằng Rovrral (2g/ 10kg hạt).
+ Khi ngô (bắp) đã lớn làm sạch cỏ, bóc sạch bẹ và lá bị bệnh đem tiêu hủy để hạn chế bệnh và ruộng ngô (bắp) thông thoáng.
+ Dùng chế phẩm nấm đối khángTrichoderma ủ với phân chuồng bón cho ngô (bắp), lượng dùng 80 – 100 kg/ha (4 kg/ sào Bắc bộ). Phun trừ bệnh bằng thuốc Validamicin 3 SC, pha nồng độ 0,2-0,25%.
+ Bón chế phẩm Trichoderma vào đất trước khi gieo trồng hoặc pha nước tưới gốc sau khi cây con đã mọc, phun vào gốc, mặt đất và cây con khi chớm có bệnh trên đồng ruộng.