Những lợi ích đối với sức khỏe từ cây chanh

- Cây Chanh thuộc họ Cam quýt là cây quả rất phổ biến ở nước ta và trên thế giới. Chanh có 2 loại chính: Chanh núm và chanh vỏ mỏng.

- Chanh núm: tên khoa học là Citrus limon gốc ở miền Trung và Tây Bắc ấn Độ, vùng ít mưa khí hậu khô mát không quá lạnh, không quá nóng ẩm. Quả hình trái xoan, vỏ dày, có núm ở phía đuôi nên gọi là chanh núm. Chanh này được trồng nhiều ở vùng ven biển Xixin (ý), Hy Lạp, Tây Ban Nha, Nam Califonia. ở các vùng này chanh núm mới có chất lượng cao: Chín vàng, thơm, nhiều nước. Đã trồng thử chanh núm, giống Ơ Rê Ka, ở nước ta nhưng chưa có kết quả tốt, cây ra hoa kết quả rải rác, màu sắc quả không đẹp, vỏ dày, ít nước, người tiêu dùng không ưa thích, giá trị kinh tế kém nhiều so với chanh vỏ mỏng nên chanh núm không đi vào sản xuất lớn.

- Chanh vỏ mỏng: Tên khoa học là gốc ở những vùng nóng, mưa nhiều độ ẩm, không khí cao như các vùng miền Nam ấn Độ, bán đảo Đông Dương. Giống này cây nhỏ, nhiều gai, quả thường nhỏ, vỏ mỏng hình tròn hoặc hình trái xoan, nhiều nước, rất chua. Khi chín, vỏ quả còn xanh hoặc hơi vàng, thịt thường màu xanh nhạt, cũng có giống chanh thịt đỏ, vỏ đỏ nhưng ít trồng. Chanh vỏ mỏng là giống phổ biến ở nước ta, ở miền Bắc quả to hơn, vỏ thường xanh. ở Nghệ An có giống chanh Khánh Tân, quả to tới 60 - 80g/quả, thường cho quả chín vào dịp Tết, bán được giá rất cao. ở miền Nam có nhiều giống hơn, giống phổ biến là giống quả nhỏ (30 - 40g), vỏ quả màu vàng nhạt, có mùi thơm hấp dẫn.

- Thành phần hoá học:

+ Vỏ quả chanh: Lớp vỏ ngoài chứa tinh dầu, vỏ mỗi quả cho khoảng 0,5ml tinh dầu, khoảng 3000 - 6000 quả cho một lít tinh dầu. Cùi trắng chứa pectinc.

+ Nước quả chanh: Khoảng 50 quả chanh cho 1 lít nước chanh. Trong nước quả chanh có 80 - 82% nước, 5 - 10% axit xitric, 1 - 2% Citrat canxi và Kali, một ít xitrat etyl và 0,4 - 0,5% axit malic. Trong một 100g nước chanh có 65mg vitaminC và các vitamin B1, riboflavin.

+ Lá chanh: chứa tinh dầu cho mùi thơm dễ chịu.

Chanh có nhiều rất tác dụng tốt đối với sức khỏe

Chanh có nhiều rất tác dụng tốt đối với sức khỏe

- Công dụng đối với sức khỏe của cây chanh:

+ Nước quả chanh: Có nhiều vitamin nên làm dịu căng thẳng thần kinh, trợ giúp tiêu hoá, phân giải chất độc trong cơ thể, hạn chế và hạ huyết áp, uống nước chanh thường xuyên có tác dụng hỗ trợ điều trị cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, hoại huyết. Nước chanh có nhiều axit citric dùng để phòng và chữa sỏi thận. Ngậm chanh có thể chữa bệnh viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường, rối loạn tiêu hoá. Nước chanh còn làm đẹp da do các axit xitric trung hoà kiềm mặt da. Da hấp thụ được vitamin A, C, P làm cho da đẹp và mịn màng. Vì thế chanh thường được chế biến làm kem thơm dưỡng da. Nước chanh là gia vị rất cần thiết trong các bữa ăn. Những ngày nóng nực, uống nước chanh sẽ sinh tân dịch, giải khát giảm nóng.

+ Tinh dầu chanh: Có vitamin P làm tăng cường chức năng mạch máu, điều tiết tính thẩm thấu của mao mạch, có tác dụng phòng ngừa bệnh xuất huyết dưới da, xuất huyết não. Xoa tinh dầu chanh thường xuyên có thể làm mất các vết đen ở mặt do trứng cá gây ra.

+ Lá và ngọn chanh: Lá dùng làm gia vị ăn với thịt gà, ốc, nấu nước xông chữa cảm cúm, lá và búp non chanh giã nát đắp lên rốn trẻ em chữa bí đái, đầy trướng bụng.

+ Hạt chanh: Vị đắng tính bình, có tác dụng hành khí, giảm đau.

+ Vỏ thân cây chanh: Được dùng làm thuốc giúp tiêu hoá, ngày uống 4 - 10g dưới dạng thuốc sắc.

+ Rễ chanh: Dùng chữa ho, ngày dùng 6 - 12g dùng riêng hay sắc chung với rễ cây dâu tằm.

- Hiện nay chanh được dùng tươi là chính nhưng cũng chế biến thành chanh muối, mứt chanh, nước chanh, tinh dầu chanh để dùng trong chế biến thực phẩm, mỹ phẩm. Trong y học cổ truyền tất cả các bộ phận của cây chanh đều dùng làm thuốc.

- Theo Đông y, chanh vị chua ngọt, tính bình; vào vị. Có tác dụng sinh tân chỉ khát trừ thấp an thai. Dùng trong các trường hợp thử nhiệt phiền khát (cảm nắng, mất nước, khát nước, vật vã kích động); ăn kém, nhiễm độc thai nghén nôn ói, tăng huyết áp. Có thể dùng hằng ngày 50 - 100g bằng cách vắt nước hoặc ướp đường; nấu...

-   Một số bài thuốc sử dụng cây chanh:

+ Chữa nôn ọe: quả chanh cắt thành miếng, thêm vài hạt muối, ngậm và nuốt nước.

+ Chữa ho khan, mất tiếng: vỏ rễ chanh 15g, vỏ rễ dâu 15g, rễ bươm bướm 15g. Sắc uống.

+ Chữa ho trẻ em: hạt chanh 20 hạt, hoa đu đủ đực 15g, lá hẹ 15g, nước 20ml. Giã nhỏ, thêm ít mật ong, hấp cơm, gạn nước uống 3 lần trong ngày.

+ Nước chanh vắt lấy nước, thêm nước sôi nguội, có thể thêm đường hay muối vừa đủ. Chống nắng, chống nóng, giải khát.

+ Chanh ướp muối đường: chanh tươi bóc bỏ vỏ, bỏ hột, dầm nát, thêm chút muối hoặc đường tùy ý, ngậm ít một. Dùng cho các trường hợp lợm giọng, buồn nôn, nôn ói, nóng rát vùng thượng vị.

+ Chanh ướp muối: chanh bóc vỏ, bỏ hột, ướp muối khoảng 12 tiếng. ăn hay ngậm tùy ý. Dùng cho trường hợp sốt nóng, viêm họng, viêm thanh phế quản, đờm đặc, ho khan, khản giọng.

Lưu ý: Người bị loét dạ dày - tá tràng chưa ổn định, đa toan không dùng. Chanh có giá trị dinh dưỡng cao nhưng nên chế biến, hạn chế dùng dạng tươi sống.

Nguồn: Admin tổng hợp
Bài liên quan
DMCA.com Protection Status