Hướng dẫn chuẩn bị vườn ươm cây sầu riêng và cây măng cụt đạt tỷ lệ cao

1. Các phương pháp nhân giống cây sầu riềng và cây măng cụt

1.1. Phương pháp nhân giống hữu tính

Phương pháp nhân giống hữu tính là phương pháp nhân giống bằng hạt.

* Ưu điểm

- Kỹ thuật đơn giản, dễ làm;

- Chi phí lao động thấp, do đó giá thành cây con thấp;

- Hệ số nhân giống cao;

- Tuổi thọ của cây trồng bằng hạt thường cao;

- Cây trồng bằng hạt thường có khả năng thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh.

* Nhược điểm

- Cây giống trồng từ hạt thường khó giữ được những đặc tính của cây mẹ;

- Cây giống trồng từ hạt thường ra hoa kết quả muộn;

- Cây giống trồng từ hạt thường có thân tán cao, gặp khó khăn trong việc chăm sóc cũng như thu hái sản phẩm.

* Nhân giống bằng hạt chỉ được sử dụng trong một số trường hợp

- Gieo hạt lấy cây làm gốc ghép;

- Dùng trong công tác lai tạo chọn lọc giống;

- Đôi khi cũng được sử dụng trong sản xuất.

* Những điểm chú ý khi nhân giống bằng hạt

- Phải nắm được các đặc tính, sinh lý của hạt

- Phải đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh cho hạt nẩy mầm tốt: nhiệt độ, không quá thấp hoặc quá cao, độ ẩm đất đảm bảo 70 - 80% độ ẩm bão hoà và đất gieo hạt phải tơi xốp, thoáng khí.

- Phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước chọn lọc: chọn giống có khả năng sinh trưởng khoẻ, năng suất cao và phẩm chất tốt; chọn những cây mang đầy đủ các đặc điểm của giống muốn nhân; chọn những quả có hình dạng đặc trưng của giống.

* Các phương pháp gieo hạt làm cây giống

- Gieo ươm hạt trên luống đất

+ Hạt được gieo thành hàng hoặc theo hốc trên luống đất với khoảng cách tùy thuộc vào cách lấy cây ra ngôi hoặc gieo trực tiếp để lấy cây giống.

+ Độ sâu lấp hạt từ 2 – 3cm tuỳ thuộc vào hạt giống cây ăn quả đem gieo (hạt sầu riêng gieo sâu, hạt măng cụt gieo cạn).

+ Các khâu chăm sóc phải được làm thường xuyên như: Tưới nước, nhổ cỏ, xới xáo, phá váng, bón phân, theo dõi, phát hiện và phòng trừ bệnh kịp thời.

Gieo ươm hạt trên luống

Gieo ươm hạt trên luống

- Gieo ươm hạt trong bầu

+ Được sử dụng cho cả phương pháp nhân giống bằng hạt và gieo ươm cây gốc ghép cho nhân giống bằng phương pháp ghép.

+ Hạt giống được gieo trực tiếp vào túi bầu tiêu chuẩn hoặc gieo vào túi bầu nhỏ, rồi tiến hành ra ngôi sau. Hạt giống thường được xử lý bằng thuốc hóa học để diệt trừ mầm bệnh và ủ cho nứt nanh mới tiến hành gieo.

+ Các khâu kỹ thuật chăm sóc được tiến hành tương tự như phương pháp gieo ươm hạt trên luống đất.

+ Trong những điều kiện cho phép, nên gieo hạt sầu riêng, măng cụt trong bầu để tăng tỷ lệ sống của cây con.

Gieo hạt trong bầu

Gieo hạt trong bầu

1.2. Phương pháp nhân giống vô tính

- Phương pháp nhân giống vô tính sầu riêng, măng cụt là phương pháp mà thông qua các cách làm khác nhau tạo ra những cây hoàn chỉnh từ những phần riêng biệt ở cơ quan sinh dưỡng của cây mẹ.

* Phương pháp chiết cành

Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi ta tiến hành khoanh vỏ, dưới ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì dễ được hình thành và chọc thủng biểu bì đâm ra ngoài.

- Ưu điểm

+ Cây giống giữ nguyên được đặc tính di truyền của cây mẹ;

+ Cây sớm ra hoa kết quả, rút ngắn được thời gian kiến thiết cơ bản;

+ Thời gian nhân giống nhanh;

+ Cây trồng bằng cành chiết thường thấp;

+ Phân cành cân đối, thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch.

- Nhược điểm

+ Hệ số nhân giống không cao;

+ Chiết nhiều cành trên cây sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây mẹ;

+ Chiết cành cho tỷ lệ ra rễ thấp.

+ Chọn cành có đường kính 1,5 – 2cm, độ dài khoảng 80cm, vị trí cành nằm ngoài tán.

+ Khoanh đoạn vỏ dài 3 – 4cm.

+ Tách lớp vỏ bên ngoài

+ Cạo sạch đến phần gỗ bên trong, rồi để khô khoảng 2 – 3 ngày

+ Bôi hợp chất ra rễ lên phía trên vết cắt.

+ Dùng xơ dừa, rễ lục bình (đã được xử lý) để bó bầu, bó kín lại bằng bịt nilon

+ Cành chiết đã ra rễ sau khi bó bầu 25 ngày

a. Khoanh và bóc vỏ - b. Bôi hợp chất ra rễ và bó bầu - c. Kiểm tra sự ra rễ của bầu chiết

a. Khoanh và bóc vỏ - b. Bôi hợp chất ra rễ và bó bầu - c. Kiểm tra sự ra rễ của bầu chiết

* Phương pháp ghép

Cơ sở khoa học của phương pháp là khi ghép, bằng những phương pháp nhất định làm cho tượng tầng của gốc ghép và thân ghép tiếp xúc với nhau, nhờ sự hoạt động và khả năng tái sinh của tượng tầng làm cho mắt ghép và gốc ghép gắn liền với nhau.

- Ưu điểm

+ Cây ghép sinh trưởng phát triển tốt nhờ sự phát triển, hoạt động tốt của bộ rễ gốc ghép và khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của cây gốc ghép;

+ Cây ghép giữ được các đặc tính của giống muốn nhân;

+ Hệ số nhân giống cao, trong thời gian ngắn có thể sản xuất được nhiều cây giống đáp ứng yêu cầu của sản xuất;

+ Giống làm gốc ghép sớm cho ra hoa kết quả vì mắt ghép chỉ tiếp tục giai đoạn phát dục của cây mẹ;

+ Tăng cường khả năng chống chịu của cây với điều kiện bất thuận như: chịu hạn, chịu úng, chịu rét và sâu bệnh;

+ Thông qua gốc ghép có thể điều tiết được sự sinh trưởng của cây ghép;

+ Có khả năng phục hồi sinh trưởng của cây, duy trì giống quý thông qua các phương pháp ghép như: ghép nối cầu hay ghép tiếp rễ.

- Yêu cầu của giống gốc ghép

+ Giống làm gốc ghép phải sinh trưởng khoẻ có khả năng thích ứng rộng với điều kiện địa phương;

+ Giống làm gốc ghép phải có khả năng tiếp hợp tốt với thân cành ghép;

+ Giống làm gốc ghép phải có khả năng chống chịu sâu bệnh và có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận;

+ Giống làm gốc ghép phải sinh trưởng nhanh, dễ gây giống, ít mọc mầm phụ gốc cây con.

- Những yêu cầu kỹ thuật để nâng cao tỷ lệ ghép sống và tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn

+ Chăm sóc cây con trước khi ghép: Sau khi ra ngôi cần áp dụng đầy đủ các quy trình khác của kỹ thuật chăm sóc để cây gốc ghép sớm đạt tiêu chuẩn ghép. Trước khi ghép 1 – 2 tuần cần tiến hành vệ sinh vườn cây gốc ghép và tăng cường chăm sóc để cây có nhiều nhựa, tượng tầng hoạt động tốt.

+ Chọn cành, mắt ghép tốt: Cành ghép được lấy từ vườn chuyên lấy cành ghép hoặc trên vườn sản xuất với những cây mang đầy đủ các đặc tính của giống muốn nhân. Cành ghép được chọn ở giữa tầng tán, không có các đối tượng sâu bệnh nguy hiểm gây hại. Tuổi cành ghép chọn phù hợp tuỳ thuộc vào thời vụ ghép khác nhau. Trong điều kiện cần vận chuyển đi xa, cần bảo quản trong điều kiện đủ ẩm, tránh nhiệt độ cao.

+ Chọn thời vụ ghép tốt: Trong điều kiện khí hậu miền Bắc nước ta, đa số các giống cây ăn quả được tập trung ghép vào vụ xuân và vụ thu.

+ Thao tác kỹ thuật ghép: Đây là khâu kỹ thuật có tính chất quyết định, phụ thuộc vào sự thành thạo của người ghép. Các thao tác ghép cần được tiến hành nhanh và chính xác.

+ Chăm sóc cây con sau khi ghép: Tất cả các khâu kỹ thuật từ mở dây sau ghép, xử lý ngọn gốc ghép, tỉa mầm dại, tưới nước làm cỏ, bón phân, tạo hình cây ghép cho tới công tác phòng trừ sâu bệnh hại cần được tuân thủ một cách nghiêm ngặt, đúng kỹ thuật.

* Các phương pháp ghép

- Tuỳ thuộc vào mục đích áp dụng, từng đối tượng cây ăn quả mà có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Một số phương pháp ghép chủ yếu đang được áp dụng để nhân giống cây ăn quả được chia thành hai nhóm là ghép mắt và ghép cành.

* Các phương pháp ghép mắt:

- Phương pháp ghép mắt cửa sổ

+ Phương pháp ghép mắt cửa sổ thường được áp dụng với các chủng loại cây ăn quả dễ bóc vỏ, có thân cành dễ lấy mắt, mắt ghép lớn.

+ Trên gốc ghép, cách mặt đất 25 – 30cm, chọn vị trí không có nhánh hoặc mầm ngủ, tiến hành mở vết ghép có dạng cửa sổ và bóc bỏ phần vỏ.

+ Trên cành ghép, chọn vị trí có mầm ngủ, cắt một phần khoanh vỏ có chứa mầm ngủ với kích thước tương tự hoặc nhỏ hơn vết mở trên gốc ghép.

+ Đặt mắt ghép vào gốc ghép và dùng dây nilon cuốn lại, lưu ý cuốn kín dây từ dưới lên trên một lượt để tránh nước mưa thấm vào và cố định dây ghép.

+ Sau ghép 15 – 20 ngày tuỳ thuộc vào chủng loại cây ăn quả, tiến hành cởi dây ghép. Nếu mắt ghép còn xanh thì sau 2 – 3 ngày tiến hành cắt ngọn gốc ghép, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây con sau khi ghép.

Ghép mắt cửa sổ

a. Cắt vỏ trên gốc ghép - b. Mắt ghép - c. Mắt ghép được đặt vào gốc ghép - d. Quấn chặt lại bằng dây nilon (chừa đỉnh sinh trưởng của mắt ghép)

- Phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ

+ Phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ được áp dụng để nhân giống hồng, các cây ăn quả có múi và một số chủng loại cây ăn quả khác.

+ Trên gốc ghép, ở độ cao cách mặt đất 25 – 30cm, chọn vị trí không có nhánh hoặc mầm ngủ, tiến hành mở gốc ghép có dạng hình lưỡi của gốc ghép

+ Trên cành ghép, chọn vị trí có mầm ngủ, cắt lấy mắt ghép dạng hình lưỡi có một phần gỗ tương tự như trên gốc ghép 

+ Đặt mắt ghép vào gốc ghép và dùng dây nilon cuốn lại, lưu ý cuốn kín dây từ dưới lên trên một lượt để tránh nước mưa thấm vào và cố định dây ghép. Trường hợp mắt ghép nhỏ hơn so với vết mở trên gốc ghép thì đặt mắt ghép lệch về một bên để có ít nhất một phía tượng tầng được trùng khớp.

+ Sau ghép 20 – 25 ngày tuỳ thuộc vào chủng loại cây ăn quả, tiến hành cởi dây ghép. Nếu mắt ghép còn xanh thì sau 2 – 3 ngày tiến hành cắt ngọn gốc ghép, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây con sau khi ghép.

a. Mở gốc ghép - b. Cắt mắt ghép - c. Đặt mắt ghép vào gốc ghép và cuôn kín dây

a. Mở gốc ghép - b. Cắt mắt ghép - c. Đặt mắt ghép vào gốc ghép và cuốn kín dây

- Phương pháp ghép áp

+ Được áp dụng chủ yếu để nhân giống trồng với số lượng nhỏ hoặc áp dụng với những cây ăn quả khó nhân giống bằng các phương pháp khác.

+ Trên cành ghép và gốc ghép, mở vết cắt có kích thước tương tự nhau, dài từ 8 – 10cm, áp hai vết cắt vào nhau và cuốn kín lại bằng dây nilon, dùng dây buộc cố định của gốc ghép trên thân cây chọn cành ghép 

+ Sau ghép khoảng 1,5 – 2 tháng, tiến hành cởi dây ghép và cắt ngọn của gốc ghép. Sau đó khoảng 7 – 10 ngày, cắt tiếp phần gốc của cành ghép và tạo được cây giống hoàn chỉnh.

Ghép áp sầu riêng, măng cụt

Ghép áp sầu riêng, măng cụt (a. Cành ghép - b. Gốc Ghép - c. Cố dịnh cành ghép trên gốc ghép)

- Phương pháp ghép cành bên

+ Phương pháp ghép cành bên được sử dụng trong trường hợp cây gốc ghép khó bóc vỏ để sử dụng các phương pháp ghép khác hoặc ghép trong mùa khô.

+ Trên gốc ghép, ở độ cao cách mặt đất 25 – 30 cm, mở vết cắt tương tự như ghép mắt nhỏ có gỗ nhưng có kích thước từ 2 – 3cm.

+ Trên cành ghép, tạo vết cắt dài, có kích thước tương tự như vết mở trên gốc ghép, giữ lại 2 - 3 mầm ngủ. Cài cành ghép vào vết mở của gốc ghép, dùng dây nilon cuốn kín lại.

+ Cuốn dây nilon từ dưới lên trên và cố định dây cuốn lần thứ nhất khi cuốn kín vết cắt, sau đó tiếp tục cuốn dây một lượt lên trên và cố định dây ghép.

+ Sau ghép 20 – 25 ngày, tiến hành cởi dây ghép đến vị trí cố định dây lần 1 và sau 1 – 2 ngày thì cắt ngọn gốc ghép. Khi cây có 1 – 2 đợt lộc ổn định thì cắt tiếp phần còn lại của dây ghép.

Ghép cành bên (a. Đưa cành ghép vào gốc ghép - b. Cuốn dây nilong kín vết cắt)

Ghép cành bên (a. Đưa cành ghép vào gốc ghép - b. Cuốn dây nilong kín vết cắt)

- Phương pháp ghép đoạn cành

+ Phương pháp ghép đoạn cành được sử dụng để nhân giống hầu hết các đối tượng cây ăn quả thân gỗ.

+ Trên gốc ghép, ở độ cao cách mặt đất 25 – 30cm, tiến hành cắt ngọn gốc ghép (có giữ lại một vài lá gốc). Chọn cành ghép có đường kính tương tự với đường kính gốc ghép, cắt một lát cắt tạo vết cắt dài 2 – 2,5cm, có 2 – 3 mầm ngủ.

+ Chẻ một vết trên gốc ghép có chiều rộng và sâu tương tự với kích thước của vết cắt trên cành ghép.

+ Cài cành ghép vào gốc ghép sao cho ít nhất có một phía tượng tầng được trùng khớp và dùng dây nilon mỏng cuốn lại.

+ Trước hết cuốn nhiều vòng dây để cố định cành ghép vào gốc ghép, sau đó trải rộng dây nilon và cuốn kín một lượt xung quanh cành ghép, đưa dây nilon trở lại cố định dây tại gốc ghép. Sau ghép 15 – 20 ngày, mầm ghép bắt đầu mọc xuyên qua dây cuốn, tiến hành các biện pháp chăm sóc cây con sau khi ghép.

Ghép đoạn cành (a. Cách 1 - b. Cách 2)

  Ghép đoạn cành (a. Cách 1 - b. Cách 2)

- Phương pháp ghép nêm

+ Phương pháp ghép nêm được sử dụng cả nhân giống trong vườn ươm và ghép cải tạo vườn cây ăn quả.

+ Trên gốc ghép, cắt bỏ toàn bộ thân tán ở vị trí phù hợp, chọn cành ghép và cắt cả hai phía tạo thành hình chiếc nêm.

+ Chẻ đôi gốc ghép và cài cành ghép sao cho phần tượng tầng phía ngoài của gốc ghép và cành ghép được trùng khớp với nhau

+ Dùng dây nilong cuốn chặt cố định cành ghép với gốc ghép và cuốn kín cành ghép để chống thoát hơi nước.

+ Sau khi cành ghép bật lộc, có 1 - 2 đợt lộc ổn định sinh trưởng thì tiến hành cắt bỏ dây ghép. Sau đó áp dụng các biện pháp chăm sóc cây sau ghép như các phương pháp ghép khác.

Ghép nêm

Ghép nêm

- Phương pháp ghép sửa chữa thân và sửa chữa rễ

+ Các phương pháp ghép này được sử dụng khi cần nối phần vỏ bị tổn thương của cây hoặc cải tạo bộ rễ cây đã bị gây hại.

+ Đối với phương pháp ghép sửa chữa thân, sử dụng các đoạn cành của cùng giống cây ăn quả ghép nối lại phần vỏ qua vị trí bị tổn thương.

+ Trên cành ghép, cắt tạo vết cắt tương tự như mở vết cắt của phương pháp ghép cành bên nhưng dài từ 3 – 5cm ở cả hai đầu của đoạn cành.

+ Trên thân cây, bóc vỏ mở vết ghép có kích thước tương tự với vết cắt của cành ghép. Cài cành ghép vào thân cây và cuốn kín lại bằng dây nilon. Khi vết ghép gắn liền, tiến hành cởi dây ghép.

+ Đối với phương pháp ghép sửa chữa rễ, tiến hành trồng các cây gốc ghép xung quanh gốc cây cần ghép sửa chữa, cắt ngọn gốc ghép tạo vết cắt tương tự như đoạn cành của phương pháp ghép sửa chữa thân, bóc vỏ mở vết ghép có kích thước tương tự với vết cắt của cành ghép.

+ Cài vết cắt của gốc ghép vào thân cây và cuốn kín vết ghép bằng dây nilon khi vết ghép gắn liền, tiến hành cởi dây ghép.

2. Chọn phương pháp nhân cây giống

- Có nhiều phương pháp nhân giống sầu riêng, măng cụt như: Gieo hạt, chiết cành và ghép cành. Trong đó, phương pháp ghép cành được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.

3. Vệ sinh vườn

3.1. Thu dọn cỏ dại và tàn dư thực vật

- Thu dọn cỏ dại và tàn dư thực vật tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển thuận lợi, loại bỏ, tiêu diệt các mầm mống dịch hại có trong đất, trên tàn dư cây trồng và trên cỏ dại.

- Trong các vườn cây vào mùa đông, khi cây ngừng sinh trưởng, việc tỉa cành, tạo tán sẽ có tác dụng rất lớn để tiêu diệt mầm mống nhiều loài sâu bệnh hại cây. Việc vun, quét vôi gốc cây, thu dọn lá rụng đối với cây lâu năm có tác dụng phá bỏ những nơi ẩn nấp và lưu giữ nhiều loài sâu bệnh.

a. Thu dọn cỏ dại - b. Thu dọn tàn dư thực vật

a. Thu dọn cỏ dại - b. Thu dọn tàn dư thực vật

3.2. Xử lý cỏ dại và tàn dư thực vật

- Cỏ dại và tàn dư thực vật sau khi thu gom được tiến hành ủ thành mùn. Đây là nguyên liệu hữu cơ phân hủy chưa hoàn toàn, dễ bể vụn, màu nâu đen và có mùi đất. Mùn ủ được tạo thành bởi quá trình sinh học do những sinh vật trong đất phân hủy mô thực vật.

- Khi sự phân hủy kết thúc, mùn ủ trở thành nguyên liệu dạng bột, màu nâu đen. Những quá trình xảy ra trong đống mùn ủ giống như sự phân hủy nguyên liệu hữu cơ trong đất, tuy nhiên, sự phân hủy xảy ra trong đống mùn ủ nhanh hơn nhiều do môi trường phù hợp nhất cho vi khuẩn hoạt động.

- Các đống ủ phát triển tốt bằng cách được tạo nhiều lớp vì kỹ thuật tạo lớp là cách tốt nhất để đảm bảo nguyên liệu cho vào cân đối tỷ lệ

- Tuy nhiên, sự phân hủy sẽ nhanh nhất nếu các lớp cũ được đảo trộn trước khi tạo lớp mới. Nên tưới nước làm ướt từng lớp nguyên liệu khô hơn là làm ướt toàn đống nguyên liệu sau khi tạo.

Gom đống cỏ dại và tàn dư thực vật

Gom đống cỏ dại và tàn dư thực vật

- Toàn bộ đống ủ nên được làm ướt đều. Không nên tạo đống ủ theo cách này nếu nguồn nguyên liệu hạn chế hoặc nếu sự tích lũy nguyên liệu chậm, nên dự trữ cho đến khi đủ một lớp thì hãy cho vào.

* Chẩn đoán những vấn đề của đống ủ:

- Đống ủ sinh ra mùi khó chịu: Đống ủ có thể quá ướt, quá nén chặt hoặc cả hai. Đào đống ủ tơi ra để luân chuyển tốt hơn. Nếu quá ướt thì vừa đảo vừa thêm nguyên liệu khô vào. Mùi hôi cũng có thể là dấu hiệu của sản phẩm động vật trong đống mùn ủ.

- Dường như không có sự phân hủy xảy ra trong đống ủ: Đống ủ quá khô. Nên làm ẩm nguyên liệu khi đảo.

- Đống ủ đủ ẩm và ấm ở trung tâm nhưng không đủ nóng để phân hủy hoàn toàn: Nếu đống ủ quá nhỏ, nên thu thập thêm nguyên liệu và bổ sung vào thành đống lớn. Trộn nguyên liệu cũ mới phân hủy chút ít vào đống mới. Nếu đống lớn đã lớn mà vẫn không có dấu hiệu phân hủy thì nên bổ sung thêm đạm.

- Đống ủ ẩm, mùi dễ chịu, có sự phân hủy một phần, nhưng vẫn không đủ nóng: Phân hủy không tốt do thiếu đạm. Trộn nguyên liệu giàu đạm như cỏ cắt, phân chuồng hoặc phân bón giàu đạm vào đống ủ.

- Mùn ủ rất thích hợp để làm đất trồng cây trong chậu hoặc ươm hạt. Những nghiên cứu gần đây cho thấy, vi sinh vật tìm thấy trong mùn ủ đã hoai mục hoàn toàn có thể ngăn chặn những bệnh làm chết cây do ngập nước, chúng có tác dụng tương tự như khi dùng thuốc diệt nấm. Nếu sử dụng mùn ủ để làm tốt đất thì nên bón hằng năm. Nếu dùng phủ gốc, mùn ủ không cần phân hủy hoàn toàn. Nếu sử dụng mùn ủ rải trên mặt luống rau và hoa thì không nên bón dày hơn 0,6cm. Để đạt được điều này, nên sàng mùn ủ để chỉ sử dụng phần mịn thôi.

4. Thiết kế vườn ươm

- Vườn ươm là một bộ phận không thể thiếu được của ngành trồng cây ăn quả. Muốn có những vườn ươm cây ăn quả sinh trưởng khoẻ mạnh, năng suất, sản lượng cao, phẩm chất tốt, tính chống chịu cao phải có giống tốt và những cây giống tốt.

* Chọn địa điểm thành lập vườn ươm

- Điều kiện khí hậu

+ Vườn ươm phải đặt ở nơi có điều kiện khí hậu phù hợp với yêu cầu sinh thái của các chủng loại cây ăn quả cần nhân giống, tránh được các yếu tố thời tiết bất thuận như: giá rét, sương muối hoặc nhiệt độ quá cao.

- Điều kiện đất đai

+ Khu đất xây dựng vườn ươm phải bằng phẳng, có độ dốc nhỏ hơn 5o và tiêu thoát nước tốt. Đối với các chủng loại cây ăn quả được gieo trồng trực tiếp trên nền đất, yêu cầu đất làm vườn ươm phải có kết cấu tốt, tầng canh tác dầy, màu mỡ, có khả năng giữ nước và thoát nước tốt.

+ Nguồn nước tưới: Có nguồn cung cấp đủ nước tưới tất cả các tháng trong năm, bảo đảm yêu cầu về chất lượng. Ngoài ra, vườn ươm phải đặt ở nơi có vị trí thuận lợi về giao thông, gần thị trường yêu cầu cây giống.

* Các loại vườn ươm

- Tuỳ theo nhiệm vụ và thời gian sử dụng, có thể chia thành 2 loại vườn ươm:

+ Vườn ươm cố định: Loại vườn ươm có thời gian sử dụng lâu dài, thực hiện cả 2 nhiệm vụ cơ bản của vườn ươm là chọn lọc, bồi dưỡng giống tốt và nhân nhanh, cung cấp đủ số lượng và chất lượng cây giống cho sản xuất.

+ Vườn ươm tạm thời: Loại vườn ươm này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ cung cấp giống cho sản xuất.

* Quy hoạch và thiết kế vườn ươm cố định

- Khu cây giống: Được chia thành hai khu vườn nhỏ.

+ Vườn cây giống cung cấp vật liệu ghép: Là vườn trồng các giống cây ăn quả để cung cấp vật liệu nhân giống cho vườn ươm như cành chiết, cành giâm và mắt ghép; vườn cây giống được thiết kế với khoảng cách trồng 3 – 5 x 3 – 5m và quy mô diện tích được tính toán dựa trên số lượng cây giống vườn ươm cần sản xuất.

+ Vườn cây giống cung cấp vật liệu làm gốc ghép: Là vườn trồng các giống cây ăn quả cung cấp hạt hoặc cành giâm làm gốc ghép; vườn cây giống cung cấp vật liệu làm gốc ghép được thiết kế trồng với khoảng cách tương tự như vườn trồng sản xuất của từng chủng loại cây ăn quả tương ứng.

* Khu nhân giống: Tuỳ theo quy mô, nhiệm vụ và khả năng sử dụng các phương pháp nhân giống của cơ sở, có thể chia khu nhân giống thành 5 khu nhỏ.

- Khu giâm cành: Nhà giâm được xây dựng phải có hệ thống mái che mưa, điều chỉnh cường độ ánh sáng, có hệ thống lưới hoặc tường bao xung quanh, chủ động về nguồn nước tưới và có các thiết bị tưới ở dạng phun sương; trong nhà giâm được chia thành các luống, có hệ thống đường đi lại và có hệ thống tiêu thoát nước.

- Khu giâm lại cành chiết: Khu giâm lại cành chiết cần có hệ thống mái che, vách che bằng các vật liệu phù hợp, có khả năng điều chỉnh cường độ chiếu sáng phù hợp với từng thời kỳ của cây giống; đất cần có kết cấu tốt, có khả năng tiêu thoát nước tốt.

- Khu gieo ươm cây gốc ghép: Khu gieo cây ươm cây gốc ghép cần được thiết kế có mái; đất để gieo cây ươm cây gốc ghép phải có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp. Khu gieo ươm cây gốc ghép cần được thiết kế có mái che bằng các vật liệu thích hợp, thời gian và mức độ che sáng phụ thuộc vào chủng loại cây ăn quả cần nhân giống.

- Khu ra ngôi và nhân giống: Cây gốc ghép được đưa ra ngôi ghép và chăm sóc đến khi đạt tiêu chuẩn xuất vườn. Các chủng loại cây ăn quả được nhân giống bằng gieo hạt cũng được gieo ươm hoặc ra ngôi chăm sóc tại khu này. Cây giống được trồng trong túi bầu polyethylen hoặc các vật liệu làm bầu thích hợp khác. Đối với các cây ăn quả có đặc tính rụng lá mùa đông, cây giống có thể được ra ngôi trực tiếp trên các luống đất.

- Khu đảo và huấn luyện cây con trước khi xuất vườn: Là khu dùng để phân loại và áp dụng các biện pháp chăm sóc tối thiểu nhằm huấn luyện cây giống thích nghi dần với điều kiện đưa ra trồng sản xuất.

* Quy hoạch và thiết kế vườn ươm tạm thời

- Đối với vườn ươm nhân giống cây ăn quả tạm thời chỉ quy hoạch xây dựng khu nhân giống. Tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất của cơ sở, khả năng áp dụng các biện pháp nhân giống mà khu nhân giống được chia thành các khu tương tự như vườn ươm cây cố định hoặc chỉ bao gồm các khu:

+ Khu gieo ươm cây gốc ghép

+ Khu ra ngôi và nhân giống

+ Khu đảo cây và huấn luyện cây con trước khi xuất vườn

- Toàn bộ vật liệu ghép, hạt gốc ghép hoặc vật liệu khác làm gốc ghép được cung cấp từ vườn ươm cây giống của các vườn ươm cố định.

* Thiết kế hệ thống tưới

-  Xác định lần tưới nhu cầu nước/lần tưới và khả năng cung cấp nước

- Tùy thuộc loại cây trồng mà xác định lần tưới và nhu cầu nước cho mỗi lần tưới. Số lần tưới phụ thuộc vào đặc tính của loài cây trồng và khả năng giữa ẩm của đất. Trồng trên đất sét, số lần tưới/tháng sẽ ít hơn trồng trên đất cát do đất sét có khả năng giữ nước tốt hơn đất cát.

* Các phương pháp tưới

- Hiện nay, ở nước ta thường sử dụng các phương pháp tưới như sau:

+ Tưới thủ công

+ Tưới bằng dây mềm

+ Tưới theo rãnh

+ Tưới phun mưa

+ Tưới nhỏ giọt

+ Tưới ngầm

* Tưới bằng thùng: Dùng thùng tưới để gánh nước tưới cho cây.

Tưới thùng

Tưới thùng

* Tưới bằng dây mềm: Dùng ống nhựa mềm có gắn bơm tưới để phun nước vào gốc cây.

Tưới bằng dây mềm

Tưới bằng dây mềm

- Hai phương pháp vừa nêu đơn giản dễ làm nhưng tốn nhiều công sức và khó có thể áp dụng cho diện tích vườn lớn

* Tưới thấm

- Sẻ các mương (rảnh) nhỏ dọc thep luống đất, Xã nước vào đầu rãnh, nơi cao nhất cho nước tự chảy đến cuối luống đất nơi thấp nhất, sao cho các rãnh đều có nước.

- Phương pháp tưới rãnh giảm chi phí mua ống dẫn nước, nhưng hàng năm phải tu bổ, não vét rãnh, các rãnh này còn gây khó khăn cho máy móc di chuyển khi làm đất.

Tưới thấm

Tưới thấm

* Tưới phun mưa: Có thể chia thành 2 cách tưới:

- Tưới phun mưa dùng bét:

+ Dùng máy bơm và hệ thống ống có gắn bét tưới phân bổ đều trên đồng ruộng.

- Tưới phun tia:

+ Giống như tưới phun mưa ở trên, nhưng nước phun thành từng tia qua các vòi tưới.

+ Tưới phun tia là phương pháp tưới tiết kiệm nước, không gây xói mòn đất và giá thành đầu tư cũng phù hợp với nông dân.

a. Tưới phun mưa - b. Tưới phun tia

a. Tưới phun mưa - b. Tưới phun tia

* Tưới nhỏ giọt:

- Xung quanh gốc cây lắp đặt hệ thống ống tưới có khoan những lỗ rất nhỏ. Khi tưới, nước trong hệ thống tưới từ từ nhỏ giọt (khoảng 5-10 lít/ngày đêm) qua các lỗ để cung cấp nước cho cây.

- Tuy là công nghệ hiện đại nhưng phương pháp tưới nhỏ giọt cũng chưa đến được với nông dân do giá thành xây dựng hệ thống này còn cao, đòi hỏi có kỹ thuật tương đối để vận hành và do các ống nhánh là ống nhựa mềm nên phải đi nỗi trên mặt đất, dễ bị chuột bọ cắn phá, trâu bò dẫm đạp gây hư hại.

- Mặt khác, tuy có bộ lọc gắn ở sau bơm nước, nhưng khi vận hành, hệ thống này cũng hay bị tắc nghẽn do rêu, cặn bã bám kín lỗ cấp nước

Tưới nhỏ giọt

Tưới nhỏ giọt

-* Tưới ngầm

- Tương tự tưới nhỏ giọt, nhưng thay vì cho nước nhỏ từng giọt trên mặt đất, người ta dùng loại băng lưới dày quấn quanh, nước ngấm qu lớp lưới lọc này và thấm vào đất, gần gốc cây.

- Ưu, nhược điểm gần giống phương pháp tưới nhỏ giọt nhưng do đường ống nhánh đi ngầm dưới đất nên tránh khỏi bị chuột bọ, trâu bò, phá hại. Tưới ngầm cũng dễ bị tắc nghẽn hơn tưới nhỏ giọt và khi đã bị tắc, xử lý phức tạp hơn.

Tưới ngầm

Tưới ngầm

5. Làm đất

- Mục đích chính của cày là để lật trở lớp đất bên trên, cắt đứt tầng phèn, đồng thời chôn cỏ dại hoặc những gì còn sót lại từ mùa vụ trước khiến chúng bị phân huỷ. Nó cũng làm thông khí đất, giúp đất giữ ẩm tốt hơn. Thông thường cánh đồng được cày lên và để khô, sau đó nó được bừa trước khi dùng để trồng trọt. Cà có thể được kéo bởi trâu, bò hay máy cày

a. Cày bằng trâu - b. Cày bằng bò - c. Cày cơ giới

a. Cày bằng trâu - b. Cày bằng bò - c. Cày cơ giới

- Công tác san đất, hay còn gọi là san mặt bằng, là công việc thi công san phẳng nền đất từ một mặt đất có địa hình tự nhiên cao thấp khác nhau. San phẳng là việc đào những chỗ đất cao nhất trong nội tại vùng đất đó vận chuyển đến các vùng thầp nhất và đắp vào những chỗ thấp đó, nhằm làm phẳng lại bề mặt địa hình vùng đất đó theo chủ định trước của con người (mặt thiết kế định trước, có kể đến độ dốc thoát nước bề mặt). Như vậy bản thân công tác san đất thường bao gồm các công tác đào đất, vận chuyển đất và đắp đất.

a. San đất - b. Đất được san phẳng

a. San đất - b. Đất được san phẳng

6. Lên luống

- Bề rộng luống 1 – 1,2m, chiều cao 10 – 15cm, rãnh rộng 20cm

Sơ đồ cắt ngang mặt luống ươm (a. Mặt luống - b. Rãnh)

Sơ đồ cắt ngang mặt luống ươm (a. Mặt luống - b. Rãnh)

7. Rào vườn

- Tùy theo quy mô cũng như mục đích sử dụng và điều kiện kinh tế mà có thể chọn vật liệu làm hang rào vườn ươm khác nhau: Đối với vườn ươn chuyên dụng lớn thường làm hang rào bảo vệ bằng dây thép gai kiên cố; tuy nhiên đối với vườn ươm thời vụ, vườn ươm cấp hộ gia đình thì ta có thể tận dụng các nguồn vật liệu có sẵn trong vùng như tre, nứa,...

- Để đảm bảo chắc chắn và lâu dài cho hang rào bảo vệ tốt nhất trồng bổ sung các loài cây gai xung quanh hang rào như cây mây, cọ, cọ dầu,…

8. Làm giàn che cây ươm

- Cây con rất mẫn cảm với điều kiện khí hậu (nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ). Vật liệu được sử dụng để làm giàn che cây con: Lưới, nilong....Thiết kế giàn che để hạn chế ánh sáng trong vườn ươm, giảm nhiệt độ, tăng ẩm độ, đồng thời tạo điều kiện cho cây con phát triển tốt

 

Vật liệu làm giàn che cây con trong vườn ươm

Vật liệu làm giàn che cây con trong vườn ươm

Giàn che cây con

Giàn che cây con

Nguồn: Giáo trình mô đun chuẩn bị cây giống - Nghề trồng sầu riêng, măng cụt (Bộ NN&PTNT)
Bài liên quan
DMCA.com Protection Status