Cây mướp đắng

Cây mướp đắng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, cây có quả vị đắng khi ăn, hoa màu vàng có 5 cánh, lá cây mướp đắng màu xanh đậm.
Tên tiếng anh/Tên khoa học: Momordica charantia L.

Tên khoa học: Momordica charantia L.

Họ: Bầu bí (Cucurbitaceae).

Tên gọi khác: khổ qua, lương qua, cẩm lệ chi

Đặc điểm hoa, thân, lá, quả cây mướp đắng

Đặc điểm hoa, thân, lá. quả cây mướp đắng

1. Nguồn gốc cây mướp đắng

Khổ qua là cây bản địa ở vùng nhiệt đới nhưng chưa xác định được nguồn gốc bắt đầu từ nước nào. Bắt nguồn từ Châu Phi, Ấn Độ hoặc Nam Trung Quốc. Hiện nay cây mướp đắng được trồng rộng rãi ở trên các nước nhiệt đới như Ấn Độ, Pakistan, Nam Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, Việt Nam, Châu Phi,…

Ở Việt Nam cây được trồng rộng khắp cả nước từ đồng bằng, Trung du, đến các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Cây mướp đắng được trồng làm món ăn và làm kinh tế đối với một số hộ gia đình.

2. Đặc điểm thực vật học cây mướp đắng

Thân cây mướp đắng: Là một loại cây thân leo, có thân nhỏ và dài. Nếu để cây sinh trưởng, phát triển tự nhiên thân cây có chiều dài lên tới 20m và phát triển nhiều cành nhánh từ thân. Trên thân cây mướp đắng có lông, bên trong thân bọng nước, chúng có những dây con nhỏ mọc ra từ thân. Thân cây có những cạnh sắc xung quanh thân.

Lá cây mướp đắng: Trên mặt lá có nhiều lông nhỏ, nhám. Khi lá mướp đắng còn non có màu xanh đậm, khi lá già chuyển sang màu vàng, thường héo và rụng. Lá mướp đắng thường xẻ thành 5-7 thùy đều nhau, phần viền 2 bên có hình răng cưa và hình trứng. Lá cây mọc đơn, so le nhau và lá được mọc ra từ thân dây chính và các nhánh. Trên mỗi lá mọc ra có cuống dài 3-4cm.

Đặc điểm thực vật lá cây mướp đắng

Hoa cây mướp đắng: Hoa mọc đơn độc ở nách lá, trên nách có hoa đực và hoa cái mọc cùng một gốc, nhưng sau thời gian hoa đực sẽ bị héo và rụng xuống còn hoa cái sẽ thụ phấn và đậu quả. Mỗi hoa có cuống dài 3-5cm, hoa có màu vàng, 5 cánh, có nhụy chính giữa có mau vàng đậm.

Đặc điểm thực vật hoa cái cây mướp đắng

Đặc điểm thực vật hoa cái cây mướp đắng

Quả cây mướp đắng: Quả có hình thon dài, to, có vị đắng khi ăn. Mặt ngoài của mướp đắng không nhẵn có những u nhỏ nỗi lên màu xanh đậm. Khi quả còn nhỏ có màu xanh đậm, quả già chuyển sang màu vàng và héo dần. Bên trong quả khi chín lại có nhiều hạt những hạt này có hình dáng dẹt, những hạt mẩy tròn đều người ta còn sử dụng để làm hạt giống.

Đặc điểm thực vật học quả cây mướp đắng

Đặc điểm thực vật học quả cây mướp đắng

3. Công dụng của mướp đắng

Người ta thường dụng quả mướp đắng để chế biến món ăn. Nhưng quả mướp đắng còn có công dụng khác mà í tai ngờ tới đó là làm thuốc chữa bệnh rất hiệu quả như:

Kích thích ăn uống, tiêu viêm, thoái nhiệt: Mướp đắng giúp cải thiện chức năng tiêu hóa. Trong mướp đắng có chứa hoạt chất Alkaloid giúp lợi tiểu, lưu thông máu, chống viêm, hạ sốt, sáng mắt.

Phòng chống ung thư: Thành phần protein và nhiều lượng vitamin C trong mướp đắng giúp nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, làm cho tế bào miễn dịch có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư; Nước cốt mướp đắng chứa thành phần protein tựa như hoạt chất Alkaloid, giúp tăng cường chức năng nuốt của các thực bào.

Giảm thấp đường huyết: Nước cốt mướp đắng tươi, có tác dụng hạ đường huyết tốt, là món ăn lý tưởng cho người bệnh tiểu đường.

Nước tắm cho trẻ em nhiều rôm sảy: Mướp đắng 2 - 3 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước tắm cho trẻ. Ngày làm 1 lần.

Chữa ho: Mướp đắng 1 - 2 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước uống trong ngày.

Chữa thấp khớp: Lá mướp đắng 8g, dây đau xương sao 8g, cây xấu hổ 8g, rễ nhàu 8g, cỏ xước 8g, cây vòi voi sao 8g, cối xay 8g, rễ ngũ trảo 5g, dây thần thông 5g, quế chi 4g, gừng tươi 3g. Sắc uống ngày 1 tháng.

Axit Fulvic 90% (Fulvic Acid) tan trong nước

Xem thêm - Axit Fulvic 90% (Fulvic Acid) tan trong nước

Nước sắc khổ qua: Khổ qua 1 - 2 quả, tách bỏ ruột, thái lát, sắc lấy nước cho uống. Dùng cho các trường hợp tiểu đường, sốt cao mất nước, miệng khô, họng khát.

Nước chiết khổ qua ướp đường: Khổ qua tươi 1 - 2 quả. Khổ qua rửa sạch, nghiền nát nhuyễn, cho thêm 100g đường trắng trộn khuấy đều để sau 2 giờ đem khuấy nước sôi nguội và lọc lấy nước cho uống 1 lần. Dùng cho chứng nhiệt lỵ.

Khổ qua xào đậu phụ: Khổ qua 150g, đậu phụ 100g. Khổ qua rửa sạch, bỏ ruột thái lát, dùng dầu xào to lửa cho chín tái, cho đậu phụ thái lát và ít muối gia vị, tiếp tục xào to lửa cho chín đều. Cho ăn ngày 1 lần. Dùng thường ngày cho bệnh nhân tiểu đường.

Khổ qua xào thịt nạc: cách làm tương tự như trên, thay đậu phụ bằng thịt lợn nạc. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, tiểu đường, đau mắt đỏ...

Khổ qua xào cà rốt: Khổ qua 60g, cà rốt 60g, thêm hành tiêu gia vị xào với lửa to. Ăn ngày 2 lần. Dùng cho các trường hợp tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ nhỏ với liều bằng nửa của người lớn.

Thịt nạc hầm khổ qua củ cải: Khổ qua 250g - 500g, thịt lợn nạc 125g - 250g, củ cải 100g - 200g. Khổ qua rửa sạch thái lát, thịt lợn nạc thái miếng, củ cải thái miếng; hầm với nước; khi đã chín thêm gia vị. Cho ăn ngày 1 lần, liên tục 20 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm họng mạn tính, đau rát họng, ho khan, viêm nề hoặc viêm teo niêm mạc họng.

Khổ qua xào bột tề: Khổ qua 60g, bột củ năn 60g. Khổ qua bỏ ruột thái lát, bột tề (củ năn) bóc vỏ thái lát. Cho dầu vừng hoặc dầu thực vật xào to lửa, thêm gia vị. Cho ăn ngày 1 - 2 lần. Dùng cho các trường hợp viêm loét niêm mạc môi miệng, viêm lưỡi và họng hầu. Ăn và nhai nuốt đều đau, sốt nóng.

Mướp đắng có tính hàn nên chính vì vậy không nên sử dụng đối với người bị rối loạn tiêu hóa do lạnh.

Nguồn: Wikipedia
DMCA.com Protection Status