Biện pháp phòng trừ 1 số bệnh hại cây địa lan (tiếp)

2.4. Bệnh thối rễ

thối rễ địa lan

- Đặc điểm:

+ Bệnh thối rễ còn gọi là bệnh khô héo, do khuẩn thể gây nên, ngoài địa lan còn làm hại các loại cây khác.

+ Rễ cây bị thối do một loại khuẩn hình sợi. Đây là loại vi khuẩn hại rất nặng đối với địa lan. Bệnh gây hại trên tất cả các giai đoạn của địa lan nhưng hại nặng nhất là ở cây mới trồng, tưới nước quá nhiều.

+ Bệnh thường xuất hiện sớm nếu như không bị khống chế kịp thời có thể lan đến thân giả rồi đến lá.

- Triệu chứng điển hình:

+ Trong quá trình phát triển, hình thành vết thối rữa màu nâu vòng quanh gốc cây, làm cho cây bị chết.

+ Cây to bị nhiễm bệnh sẽ suy yếu dần, đầu tiên chỉ làm cho rễ bị thối rữ sau đó làm cho cây bị chết.

+ Cũng có trường hợp lại lan đến thân giả làm cho sinh trưởng của cây bị suy thoái, thân giả và lá đều bị vàng, yếu ớt, cong queo khô héo rồi bị chết.

- Phòng trừ:

+ Để phòng trừ loại bệnh này cần chú ý đến điều kiện thông thoáng giảm số lần tưới nước.

+ Trong mùa hè nhiệt độ cao, mưa nhiều, hàng ngày cần phải chú ý quan sát phát hiện kịp thời và sử dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp.

+ Khi phát hiện cây mới bị bệnh nhẹ phải dùng thuốc trừ khuẩn để phun, cũng có thể ngâm rễ lan bằng thuốc tím hoặc tưới vào gốc từ 2-3 lần, cách 1 tuần 1 lần cho hiệu quả khá tốt.

+ Đồng thời nên thay chậu và giá thể khi thay chậu phải cắt bỏ rễ thối, sau khi thay chậu hạn chế tưới nước nhằm giảm khả năng bệnh tái phát. Khi cây bị bệnh nặng phải lập tức loại bỏ để tránh lây lan.

2.5.  Bệnh khô lá

bệnh khô lá địa lan

- Triệu chứng điển hình của bệnh:

+ Bệnh khô lá là loại bệnh do khuẩn hình gậy tròn gây hại hay phát sinh ở đuôi lá hoặc phía trước của phiến lá hoa địa lan.

+ Ban đầu xuất hiện những đốm nhỏ lớn rất nhanh, lúc đầu là các đốm màu nâu đen dạng giọt nước đọng rồi chuyển sang màu nâu đen, giữa có màu xám nhạt, các vết bệnh to có đốm đen nhỏ, khi nặng sẽ lan ra cả phiến lá làm cho lá bị chết khô.

- Đặc điểm phát sinh

+ Mùa xuân có mưa phùn trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thông thoáng kém, ánh sáng thiếu thì bệnh càng nặng.

- Phòng trừ bệnh:

+ Cần cắt bỏ ngay những lá khô đem tiêu hủy tập trung, đồng thời có thể phun thay đổi các loại thuốc trừ khuẩn.

2.6. Bệnh đốm tròn

bệnh đốm tròn địa lan

- Đặc điểm:

+ Bệnh đốm tròn là loại bệnh hại khá nghiêm trọng do một loại vi khuẩn gây nên.

+ Nó qua đông bằng các nội khuẩn hoặc bào tử.

+ Bệnh phát sinh nhiều ở bộ phận giữa và dưới của lá, thòng gây hại trên các cây sinh trưởng yếu, đặc biệt các vườn lan trong điều kiện thiếu ánh sáng kéo dài, ít thông thoáng thì bệnh càng phát triển mạnh hơn.

- Triệu chứng:

+ Cây sau khi bị nhiễm bệnh ban đầu xuất hiện những đốm nhỏ màu nâu đỏ, sau lan dần thành các đốm tròn hoặc giữa hình tròn (ở mép lá) rồi thành đốm màu nâu đen, giai đoạn cuối giữa phần lớn chuyển thành màu nâu nhạt, vết bệnh khá lớn, mép lá vàng thể hiện rõ ở 2 mặt lá, khi nặng vết bệnh phủ kín lá và làm cho lá bị chết khô.

- Phòng trừ:

+ Để phòng trừ bệh đốm tròn, ngoài biện pháp cắt bỏ lá bệnh đem tiêu hủy tập trung, còn có thể dùng các loại thuốc trừ khuẩn như: Boocdo, Benlat để phun liên tục 3-4 lần cách 10-15 ngày phun 1 lần vào mùa xuân và mùa thu.

2.7. Bệnh muội đen

- Phát sinh phát triển:

+ Bệnh này xuất hiện khi vườn lan bị thiếu ánh sáng, thông thoáng kém, một số loại sâu như rệp, khi bám vào cây lan chúng tiết ra loại dịch, tạo điều kiện cho vi khuẩn cộng sinh hình thành bệnh, loại khuẩn này ít gây hại cho cây lan nhưng khi trên lá bị phủ bề lớp muội đen sẽ ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của toàn cây, làm cho cây sinh trưởng kém, giá trị thẩm mỹ bị giảm.

- Phòng trừ bệnh: tạo môi trường thông thoáng cho cây, tiêu diệt các loại sâu hại và định kỳ lau lá bệnh bằng khăn mặt ướt nhằm loại bỏ vi khuẩn bám ở đó.

2.8. Bệnh hoa lá do virut gây bệnh

- Đặc điểm:

+ Bệnh này còn gọi là bệnh virut hoại tử, bệnh hoại tử vệt đen, bệnh này do sự xâm nhiễm của virut hoa lá ngọc lan (CYMV) và virut hoa lá thuốc là (TMV) gây nên, đây là loại bệnh thường thấy xuất hiện ở hoa địa lan.

+ Loại virut này có trên 70 ký chủ thuộc họ lan, có thể tồn tại lâu với tính chất ổn định trong nhựa cây.

+ Bởi vậy khi thay chậu hoặc tách cây để trồng trong đó có những cây đã nhiễm bệnh nhựa cây của cây bệnh sẽ bám vào dụng cụ, giá thể truyền cho cây khác, rồi qau vết cắt thâm nhập vào sống trong tế bào khỏe mạnh tạo ra nguồn lây nhiễm.

- Triệu chứng:

+ Do môi trường sinh trưởng khác nhau mà xuất hiện triệu chứng bệnh không giống nhau, thông thường vết bệnh xuất hiện thành vệt dài hoại tử dưới mặt lá làm cho lá bị chết, nhưng hoa vẫn không có triệu chứng bệnh.

+ Sau khi nhiễm khoảng 3 tuần mầm non xuất hiện đốm màu vàng lộn xộn, sau đó lá càng lớn thì càng nhiều đốm và rõ hơn, tiếp đó là những đốm hoại tử màu nâu hoặc nâu xám.

+ Cũng có những giống lan sau khi nhiễm bệnh xuất hiện các vệt màu vàng hình chữ nhật, sau đó thành hoại tử màu đen lan khắp phiến lá.

- Phòng trừ bệnh:

+ Bệnh Virut hại địa lan cũng như các loại cây khác, với trình độ khoa học kỹ thuật hiện nay vẫn chưa có được biện pháp phòng trừ có hiệu quả, bởi vậy phải thường xuyên quan sát khi phát hiện có cây khả năng nên lập tức cách ly hoặc tiêu hủy. + Để phòng trừ lây nhiễm cần cải thiện vệ sinh môi trường, phun thuốc định kỳ tiêu diệt côn trùng, khử trùng dụng cụ.

+ Hiện nay thường dùng các loại dung dịch khử trùng như Foocmalin 2% và Hydroxit Natri 2%, đều cho hiệu quả khá tốt. Không được mua những cây đã nhiễm bệnh hoặc nghi có bệnh, không được dùng các bộ phận của cây có bệnh hoặc khả nghi mang bệnh để nhân gióng. Cần kiểm tra virut đối với những cây làm giống, xác định chính xác không nhiễm bệnh mới được sử dụng.

- Cách chuẩn đoán bệnh virut hoa lan

+ Hoa lan bị nhiễm virut mà sinh bệnh gọi là bệnh virut hoa lan. Hiện nay đã phát hiện ít nhất là 6 loại như: ROSV, CYSV, CYMV, CYRV, CRV, CMV thuộc họ Roty virut. Nhiễm loại virut CYMV trên lá xuất hiện đốm màu vàng nhạt theo vệt dài hoặc hoại tử, cánh hoa có vết hoại tử, cũng có lúc triệu chứng bệnh trên hoa biểu hiện không rõ rệt. Cây lan khi bị ROMV và CYMV cùng xâm nhiễm trên lá xuất hiện vân khảm.

+ Virut CMV làm cho lá bị vàng, còn cánh hoa màu nhạt và dị hình. CYRV và CRV làm cho lá có vệt màu vàng đốm hoại tử hoặc vàng từng mảng, cánh hoa màu nhạt hoặc có vết hoại tử. Còn loại poly virut sau khi xâm nhập làm cho lá xuất hiện vân khảm hoặc dị dạng và làm cho hoa bị mất màu. Trong đó phổ biến nhất là các bệnh do virut CYMV, ROSV và CMV. Sau đó cây lan bị nhiễm bệnh sẽ lan truyền tất cả các bộ phận của cây làm cho cây sinh trưởng chậm, trên lá xuất hiện các vết vàng, hoặc thành mảng mất màu lõm xuống, đôi khi xuất hiện các vết dài hoại tử. Trên hoa hình thành những vệt dài, mảng màu sắc không giống nhau, thậm chí trở thành dị dạng, hoại tử, rụng sớm, ảnh hưởng lớn đến giá trị thương phẩm của hoa. Tuy nhiên phản ứng đối với bệnh virut còn tùy thuộc vào họ lan, có một số họ lan mặc dù đã nhiễm bệnh nhưng không xuất hiện triệu chứng có rất nhiều họ lan triệu chứng bệnh ở những cây non không nặng khi cây trưởng thành mới dần dần xuất hiện triệu chứng bệnh.

+ Có một số triệu chứng bệnh do virut gây ra ở cây lan rất khó phân biệt với trạng thái dị thường do bệnh sinh lý của cây lan, do đó làm cho người ta rất khó chẩn đoán và phòng trừ bệnh do virut gây ra. Hiện nay đang có các phương pháp kiểm định bệnh virut như phương pháp sinh vật truyền thống và phương pháp dùng kính hiển vi điện tử, kính hiển vi quang học và phương pháp kháng huyết thanh. Phương pháp kiểm định sinh học trước đây có tốn nhiều công sức và thời gian. Phương pháp kính hiển vi điện tử do thiết bị quá đắt nên không phổ cập, phương pháp hiển vi quang học lại đòi hỏi phải có kinh nghiệm mới chẩn đoán chính xác. Trong các phương pháp thì phương pháp huyết thanh được dùng rộng rãi hơn, không yêu cầu nhiều kinh nghiệm cũng có thể đọc kết quả từ máy một cách khách quan chính xác, nhưng pha chế huyết thanh hơi khó, chi phí khá cao.

2.9. Bệnh tuyến trùng

Bệnh tuyến trùng địa lan là một trong những loại bệnh thường gặp do tuyến trùng gây ra.

- Đặc điểm:

+ Tuyến trùng là loại động vật nhiều tế bào ký sinh chỗ giàu dinh dưỡng, rất nhỏ kích thước 1mm thuộc dạng bán trong suốt, chỉ quan sát được tuyến trùng bằng kính hiển vi. + Thông thường con cái hình quả bí, con đực dạng sợi, ưa ẩm gây hại địa lan vào mùa mưa khi nhiệt độ cao.

+ Nguồn tuyến trùng gây bệnh đối với địa lan vẫn là tuyến trùng lưỡi liềm, nó ký sinh trên lá làm cho lá vàng hoặc đốm nâu làm cho lá bị khô héo thậm chí bị rụng, do đó làm cho cây sinh trưởng chậm, phát triển không tốt, ký sinh ở mầm hoa có thể làm cho mầm hoa bị khô héo không hình thành nụ, còn ký sinh ở rễ làm cho rễ xuất hiện những chuỗi hạt liên kết hoặc nốt sần nhỏ trong nốt sần có những hạt tròn, hoặc làm cho rễ bị tổn thương xung quanh vết thương xuất hiện rễ tơ ngắn nhỏ khiến cho bộ phận trên mặt đất sinh trưởng kém, lá nhỏ, ít lá, màu vàng, khi bị bệnh nặng có thể làm chết cả cây.

- Phòng trừ bệnh:

+ Để phòng trừ bệnh tuyến trùng ở địa lan, trước hết phải loại trừ nguồn bệnh, nhổ bỏ và tiêu hủy những cây bị nặng, những cây nhẹ cắt bỏ phần lá, rễ bị bệnh, phần còn lại ngâm vào nước nóng ở 500C trong thời gian 10 phút hoặc 550C trong thời gian 5 phút. + Làm sạch giá thể bằng thuốc sát trùng. Nếu như cần chuyển cây bệnh ở nơi khác về thì giá thể phải được xử lý trước đó 2 tuần bằng các loại thuốc khử trùng.

Ngoài những bệnh trên địa lan còn có những bệnh như bệnh muội xám, bệnh héo hoa, bệnh thối rữa vi khuẩn, bệnh vi khuẩn đốm nâu, vi khuẩn thối lá, vết bệnh đốm vòng.

Nguồn: Giáo trình cây lan
Bài liên quan
DMCA.com Protection Status