Rầy lưng trắng
Tên khoa học: Sogatella furcifera Horvath
Họ: Delphacidae
Bộ: Homoptera
Triệu chứng gây hại:
Ruộng bị rầy cây vàng, úa, còi cọc, chết khô, gọi là hiện tượng “cháy rầy”, lúc đầu là từng đám, sau cháy cả vạt, có thể lan rộng ra cả ruộng và cả cánh đồng nếu không phòng trừ kịp thời.
Đặc điểm hình thái: Có 2 loại: Cánh dài và cánh ngắn
- Rầy lưng trắng trưởng thành cánh dài: Có một vệt trắng rõ ràng trên lưng ngực và một chấm đen trên mép cánh.
- Rầy lưng trắng trưởng thành cánh ngắn: Màu xám, bụng thon hơn rầy nâu.
- Rầy non: 5 tuổi, bụng thon hơn. Màu trắng và linh hoạt hơn rầy nâu.
- Trứng: Trong suốt, đẻ ở bẹ, gân lá, ổ giống nải chuối.
Đặc điểm sinh học, sinh thái và sinh thái:
* Vòng đời: 20 - 30 ngày
+ Trứng: 6 - 7 ngày
+ Rầy non: 12 - 14 ngày
+ Trưởng thành: 10 - 12 ngày
* Đặc điểm sinh học và gây hại:
- Trưởng thành được 4 - 5 ngày thì bắt đầu đẻ trứng, một trưởng thành đẻ được 400-600 trứng. Có xu tính nhẹ với ánh sáng.
- Rầy non thường tập trung ở gốc sát mặt nước, ít di chuyển. Khi bị động có thể nhảy lên các bộ phận khác của cây hoặc rơi xuống nước. Nhiệt độ thích hợp cho rầy phát triển là 25-30oC, ẩm độ 80-85%.
- Điều kiện môi trường thuận lợi, thức ăn phong phú thì rầy cánh ngắn xuất hiện nhiều; trong điều kiện không thuận lợi (cuối vụ-rầy hết thức ăn) thì rầy cánh dài là chủ yếu.
Khi trưởng thành cánh ngắn xuất hiện nhiều (0,5 - 2 con/khóm) báo hiệu rầy lứa mới sẽ phát sinh thành dịch.
- Một năm có 6-7 lứa. Vụ xuân thường gây hại nặng lứa 2, 3 (tháng 4 - 5). Vụ mùa gây hại nặng lứa 6, 7 (tháng 9 - 10).
- Rầy lưng trắng gây hại giai đoạn đẻ nhánh - đòng làm cây úa vàng và cằn;
- Bón nhiều đạm, cấy to và dầy sẽ bị hại nặng hơn. Ruộng nước ra vào ít (nước tù) sẽ thuận lợi cho rầy phát triển.
Biện pháp phòng trừ rầy lưng trắng hại lúa
- Biện pháp canh tác, kỹ thuật:
+ Sử dụng giống kháng
+ Cấy dày vừa phải
+ Bón phân cân đối
+ Thả vịt vào ruộng lúa diệt rầy
- Biện pháp sinh học:
- Biện pháp hóa học: Phun thuốc khi trứng nở được 80% với mật độ > 50 con/khóm
+ Giai đoạn đẻ nhánh-đòng: Dùng các loại thuốc nội hấp và thuốc ức chế sinh trưởng: Cytoc 250WP, Conphai 10WP, Actara 25WG, Asarasuper 250WDG, Wofara 300WG, Onera 300WG, Dantotsu 16 WSG, Chatot 600WG, Applaud 25SC, Aperlaur 100WP…
+ Giai đoạn đòng già - ngậm sữa, chắc xanh: Chỉ dùng các loại thuốc tiếp xúc có hoạt chất Fenobucarb (Bassa 50EC, Azora 350EC, Jetan 50EC, Bascide 50EC, Nibas 50ND…) và nhóm Chlorpyrifos Ethyl (Victory 585EC, Pyrifdaaic 500EC…).
* Phải rẽ lúa 4 hàng/băng; nếu lúa tốt, mật độ rầy cao, rẽ 3 hàng/băng và phun trực tiếp vào nơi cư trú của rầy.
* Chú ý: Tuyệt đối không hỗn hợp nhóm thuốc Pyrethroid (Fastac 5EC, Altach 5EC, Cyperkill 5EC) với các loại thuốc khác ở đầu vụ tránh gây bộc phát rầy cuối vụ và ô nhiễm môi trường.
- Sau phun 3 ngày đối với rầy lưng trắng, 1-2 ngày với rầy nâu cần kiểm tra ruộng; nếu mật độ rầy còn > 50 con/khóm phải phun lại.