Phấn trắng bầu bí

Tên khoa học: Erysiphe cichoracearum De Candolle.

Bệnh phấn trắng phá hại phổ biến trên hầu hết các cây trồng họ bầu bí (bầu, bí xanh, dưa hấu, dưa bở, dưa chuột,…) và họ đậu đỗ. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp, làm rụng lá, cây sinh trưởng kém, giảm năng suất.

1. Triệu chứng

+ Bệnh xuất hiện phá hại ngay từ thời kỳ cây con hại lá, thân, cành.

+ Ban đầu trên lá xuất hiện những chòm nhỏ mất màu xanh hoá vàng dần, bao phủ một lớp nấm trắng xám dầy đặc như bột phấn, bao trùm tất cả phiến lá.

+ Lá bệnh chuyển dần từ màu xanh sang vàng, là khô cháy và rất dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân , cành, hoa làm hoa khô và chết. Cây bị bệnh sinh trưởng yếu, phẩm chất kém (giảm lượng đường và axit amin) và phải thu hoạch quả trước thời hạn, năng suất kém.

2. Nguyên nhân gây bệnh

+ Nấm gây bệnh Erysiphe cichoracearum De Cadolle thuộc bộ Erysiphales, lớp Nấm Túi, là loại ký sinh chuyên tính, ngoại ký sinh. Sợi nấm bám dầy đặc trên bề mặt lá, tạo các vòi hút chọc sâu vào trong tế bào để hút các chất dinh dưỡng. Giai đoạn sinh sản vô tính (Oidium ambrosiae Thiimen).

+ Cành bào tử phân sinh thẳng góc với sợi nấm, không phân nhánh, không màu. Bào tử phân sinh hình trứng hoặc hình bầu dục, đơn bào, không màu, kích thước 4 - 5 x 5 - 7 micromet.

+ Về cuối thời kỳ sinh trưởng của cây, trên lá bệnh nấm hình thành các quả thể kín hình cầu, có lông bám đơn giản, nhỏ, màu đen, đường kính 80 - 140Mm. Bên trong quả thể chứa các túi (10 - 15 túi) hình trứng. Trong mỗi túi thường có hai bào tử túi hình bầu dục, đơn bào, không màu, kích thước 12 - 20 x 20 - 28mm.

3. Đặc điểm phát sinh phát triển

+ Trong thời kỳ cây sinh trưởng, bệnh lây lan nhanh bằng bào tử nhờ không khí và gió.

+ Bào tử phân sinh nảy mầm thuận lợi ở nhiệt độ 20-240C và ẩm độ không khí cao. Tuy vậy bệnh vẫn có thể phát triển được trong điều kiện khô hạn. Sợi nấm và quả thể bảo tồn trên tàn dư cây bệnh.

4. Biện pháp phòng trừ

+ Để phòng trừ bệnh này cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác, đặc biệt chú ý thu dọn sạch tàn dư thân, lá bệnh, tiêu diệt cỏ dại và sử dụng các giống chống bệnh.

+ Phun thuốc phòng trừ kịp thời ngay sau khi phát hiện bệnh. Dùng:  Score 250ND (0,3-0,5l/ha); Benlate (Benomyl, Fundazol) 50WP (0,06%); Bayleton 25WP (0,3-0,4kg/ha) hay Anvil và các loại thuốc chứa lưu huỳnh.

Nguồn: Admin tổng hợp
DMCA.com Protection Status