Kỹ thuật trồng cây mía: chuẩn bị hom mía giống
Có nhiều giống mía khác nhau, tùy theo điều kiện đất đai từng vùng và thời vụ mà lựa chọn giống mía thích hợp để canh tác. Yếu tố đầu tiên quyết định đến năng suất và chất lượng của mía đó là giống. Do đó, kỹ thuật chọn giống cũng như tiêu chuẩn của một giống mía tốt là rất quan trọng.
Bài viết “Chuẩn bị hom mía giống” giúp người đọc tìm hiểu sơ lược về các giống mía phổ biến, kỹ thuật nhân giống, tiêu chuẩn của hom giống tốt, chặt hom và vận chuyển hom giống.
1. Chọn giống mía
1.1. Xác định một số giống mía đường đang trồng phổ biến trong sản xuất
1). Giống mía VN84-4137
Đặc điểm hình thái: Thân to trung bình, phát triển thẳng, lóng hình chùy ngược, vỏ màu xanh ẩn tím. Đai sinh trưởng rộng trung bình, đai rễ có 3 hàng điểm rễ xếp không thứ tự. Mắt mầm hình tròn hoặc hình hến tròn, không có rãnh mầm. Phiến lá rộng trung bình, màu xanh đậm. Bẹ lá có nhiều lông, màu phớt tím, cổ lá hình sừng bò, lá thìa cong đều. Có một tai lá nhỏ. Lá đứng, dáng ngọn thẳng.
Mọc mầm và đẻ nhánh mạnh, sớm, tập trung. Tỷ lệ mọc mầm khá, sức đẻ nhánh cao, mật độ cây hữu hiệu cao (nếu mật độ cây quá cao cây sẽ nhỏ).
Giống mía VN84-4137
Tốc độ vươn lóng khá. Khả năng tái sinh tốt, lưu gốc được nhiều năm. Chịu hạn tốt, kháng sâu bệnh. Ưa thâm canh và khả năng thích ứng rộng. Năng suất nông nghiệp trung bình đạt trên 80 tấn/ha, ở vùng đất đủ ẩm có thể đạt trên 100 tấn/ha.
Chín trung bình, CCS trên 11%.
Hàm lượng đường cao ở đầu vụ, có thể đưa vào ép đầu vụ (CCS đầu vụ đạt khoảng 9 - 10%).
2). Giống mía VN85-1427
Đặc điểm hình thái: Thân trung bình, lóng hình trụ, màu xanh ẩn vàng. Khi dãi nắng có sắc tía. Mầm hình tam giác to, không có rãnh mầm. Đai sinh trưởng rộng, có 3 hàng điểm rễ xếp không đều. Xuất hiện rễ khí sinh khi gặp điều kiện ẩm độ cao. Phiến lá rộng trung bình, xanh đậm, lá đứng. Bẹ lá nhiều lông, có 1 tai lá. Dáng ngọn thẳng (Hình 5.2).
Giống mía VN85-1427
Đặc điểm nông, công nghiệp: Mọc mầm khá, đẻ nhánh mạnh, tốc độ vươn lóng trung bình. Mật độ cây cao và đồng đều. Tái sinh tốt. Chịu hạn tốt, có khả năng chịu úng, không nhiễm bệnh than, chống chịu sâu bệnh khá, không hoặc ít đổ ngã, để gốc tốt. Không hoặc ít trổ cờ. Năng suất nông nghiệp có thể đạt bình quân 80 tấn/ha, ở vùng đủ ẩm đạt trên 100 tấn/ha. Chín sớm - trung bình sớm, CCS từ 10 - 12%.
Lưu ý khi trồng giống VN85-1427: Đây là giống mía có khả năng nảy mầm, tái sinh tốt, song rất mẫn cảm với điều kiện khô hạn ở giai đoạn đầu vươn lóng. Do vậy cần tưới đủ ầm cho mía trong giai đoan đầu vươn lóng - vươn lóng mạnh. Kết quả khảo nghiệm trên đồng ruộng ở khu vực Đông Nam bộ cho thấy khi trồng giống VN85-1427 trong đầu vụ mưa và thu hoạch vào cuối vụ ép sẽ cho năng suất mía và chữ đường cao hơn so với trồng trong vụ cuối mưa.
3). Giống mía K88-65
Đặc điểm: Thân màu xanh hơi vàng, đường kính thân to (3,2 - 3,4 cm), lóng thân dài trung bình, mắt mầm hơi lồi, phiến lá rộng, màu xnah hơi vàng, bẹ lá có lông, tự bong. Khả năng tái sinh và chống đổ ngã trung bình. Tốc độ sinh trưởng trung bình (hơi chậm ở giai đoạn đầu vụ), ít trổ cờ, mật độ cây hữu hiệu cuối vụ khá (> 62.500 cây/ha). Năng suất rất cao (100 - 140 tấn/ha), chữ đường cao (12-14 CCS). Kháng bệnh thối đỏ thân, bệnh than và bệnh đốm vàng, kháng sâu đục thân khá, chịu hạn trung bình. Thích hợp trồng trên đất sét pha cát, giàu mùn.
Giống mía K88-65
Lưu ý: Đây là giống mía có tiềm năng cho năng suất rất cao, thời gian (mía chín) khá ngắn, kéo dài chỉ khoảng 2 tuần. Do vậy cần theo dõi chặt chẽ thời gian mía chín (bằng dụng cụ brix kế cầm tay) để có kế hoạch thu hoạch mía kịp thời, tránh tình trạng mía bị rớt chữ đường hoặc chưa đạt chữ đường cao. Ngoài ra, đây là giống mía có lông tơ, tuy thưa như khá cứng, do vậy khi thu hoạch, bốc, vác, cần mang bao tay đủ dày để hạn chế lông mía gây hại da.
4). Giống mía K95-156
Đặc điểm: Đây là một trong 5 giống mía tốt nhất của Thái Lan hiện nay. K95-156 có thân màu xanh vàng, lóng thân dài, đường kính thân khá, phiến lá rộng, dài và hơi rủ xuống, bẹ lá bong dễ bóc. Năng suất cao (120 - 130 tấn/ha), chữ đường cao (10 - 13 CCS). Có khả năng chịu sâu đục thân, chịu hạn. Chống chịu bệnh than, bệnh thối đỏ tốt. Thích hợp trồng ở vùng đất cao giàu mùn (Hình 5.5).
Giống mía K95-156
5). Giống mía SUPHANBURI 7
Đặc điểm: Năng suất cao (>110 t/ha), CCS cao (11-12). Để gốc tốt. Chịu hạn, chịu úng khá. Kháng bệnh than, thối đỏ, vàng gân lá. Không trổ cờ. Tuổi mía thu hoạch khoảng 12 tháng.
Giống mía SUPHANBURI 7
6). Giống mía KU60-3
Đặc điểm hình thái: Thân cây to (đường kính thân từ 2,8-3,3 cm), lóng hình trụ, nối hơi zigzag, màu xanh ẩn vàng. Mầm hình tròn, dẹt, đỉnh mầm có chùm lông, có cánh mầm rộng đóng nửa trên của mầm, không có rãnh mầm. Đai sinh trưởng hẹp, lồi
Đai rễ có 2 - 3 hàng điểm rễ xếp không đều, điểm rễ rõ. Bẹ lá màu xanh, có sáp phủ, có ít lông, tự bong, 2 tai lá trong ngắn, hình tam giác. Cổ lá hình sừng bò. Lá thìa ngắn. Phiến lá dài , rộng, lá dày, cứng, mép lá sắc, lá đứng, màu xanh đậm.
Đặc điểm nông nghiệp và công nghiệp: Mọc mầm khỏe, mầm to, đẻ nhánh mạnh, tốc độ vươn lóng nhanh, mật độ cây cao, có khả năng chống chịu sâu đục thân; kháng bệnh đốm vàng, rỉ sắt, kháng trung bình bệnh than; chịu hạn, chịu úng khá, không bị đổ ngã, ít trỗ cờ, khả năng tái sinh của mía gốc rất tốt. Năng suất cao, có thể đạt trên 110 tấn/ha. Hàm lượng đường cao, CCS có thể đạt 12 - 14%.
Giống mía KU60-3
7). Giống mía QĐ15
Đặc điểm hình thái: Thân trung bình mọc thẳng, màu vàng, dãi nắng màu tím nhạt, có sáp phủ, có vết nứt sinh trưởng. Bẹ lá màu xanh ẩn tím, có sáp, nhiều lông, tự bong. Mầm hình trứng, nằm sát sẹo lá, đỉnh mầm vượt quá đai sinh trưởng. Đai sinh trưởng hơi lồi, hẹp. Đai rễ rõ, rộng có 2 - 3 hàng điểm rễ xếp không đều. Có 2 tai lá, tai lá trong dài hình mác, tai lá ngoài ngắn hình tam giác. Phiến lá dài, rộng trung bình, mỏng mềm, mép lá sắc, màu xanh.
Đặc điểm nông nghiệp và công nghiệp: Mọc mầm nhanh, tỷ lệ mọc mầm cao, tập trung, vươn lóng nhanh, mật độ cây hữu hiệu cao, lưu gốc tốt, có trỗ cờ ít. Năng suất đạt 90 tấn/ha, CCS đạt trên 12% là giống chín trung bình muộn.
Giống mía QĐ15
8). Giống mía quế đường 21 (QĐ94-119)
Đặc điểm hình thái: Thân cây cao, đường kính thân to trung bình - lớn, lóng mía dạng ống, vỏ thân lóng màu vàng nhạt, tím nhạt hoặc tím đậm (khi dãi nắng). Trên bề mặt lóng có phủ một lớp phấn màu trắng. Không có rãnh mầm và khe nứt sinh trưởng. Ruột thân hơi bị bấc, có 3-4 hàng điểm rễ sắp xếp không theo thứ tự nào. Mắt mầm hình tròn nhô lên, khi già có màu vàng nhạt. Lá mía có màu xanh lục nhạt - đậm, chiều rộng trung bình. Phiến lá dày, cứng và ngắn. Lá non mọc thẳng vút, đầu lá vươn thẳng, lá giá vươn ra ngoài và rất dễ bị bong. Bẹ lá màu tím. Tai lá trong có dạng kim dài, tai lá ngoài có dạng chữ nhật, dày, màu tím.
Đặc điểm nông công nghiệp: Có khả năng nẩy mầm rất tốt và đều. Mầm mía mập mạp, khỏe, mọc nhanh và mạnh. Mật độ cây cao, tương đối đồng đều. Khả năng đẻ nhánh, lưu gốc tốt. Mía ít trổ cờ. Là giống chín sớm, có khả năng chịu hạn tốt, có chữ đường khá cao, đạt trung bình khoảng 14,94% trong thời gian từ tháng 11 - tháng 2 năm sau, cao hơn so với giống Quế đường 11 (14,37%), nhưng thấp hơn so với giống mía ROC16 (15,29%).
Lưu ý khi trồng giống Quế đường
Đây là giống mía có khẳ năng mọc mầm và đẻ nhánh rất tốt, nên không nên trồng dày. Thời kỳ đầu mía sinh trưởng rất nhanh, do vậy cần phải bón phân, tưới nước sớm và tập trung hơn so với các giống khác. Chú ý vun gốc thường xuyên và kịp thời để hạn chế mía bị đổ ngã. Ngoài ra, do bộ lá mía có màu xanh lục quá đậm nên cũng cần chú ý phòng trừ các loại sâu tấn công gây hại.
Giống mía quế đường 21 (QĐ94-119)
9). Giống mía quế đường 24 (QĐ94-116)
Đặc điểm hình thái: Cây cao (có khi đạt tới 3 m), đường kính thân to trung bình (đạt khoảng 2,8 cm). Thân cây không bị rỗng ruột, không có vết nứt sinh trưởng, không có rãnh mầm. Trên bề mặt lóng có phủ một lớp phấn trắng. Có 4 -5 hàng điểm rễ sắp xếp không theo quy luật nào. Mắt mầm hình bầu dục, có cánh mầm hình tam giác. Lá mía có màu vàng lục, phiến là rộng và dài, lá tự bong khi già. Tai lá trong ngắn, có dạng kim, tai lá ngoài dài hơn hình chữ nhật.
Đặc điểm nông công nghiệp: Đây là giống mía chín sớm, hàm lượng đường rất cao (đạt trung bình khoản 15,38%), năng suất mía cao và ổn định (trung bình đạt khoảng 95,2%). Khả năng nảy mầm tốt, đồng đều. Sinh trưởng nhanh ở thời kỳ đầu và giữa. Mật độ cây hữu hiệu cao, đồng đều. Khả năng lưu gốc tốt. Hình 5.10. Giống mía quế đường 24
Lưu ý khi trồng Quế đường 24: Đây là giống mía có đường kính thân to trung bình, nhưng mật độ cây hữu hiệu cao, khả năng lưu gốc tốt, chịu hạn khá, do vậy có thể trồng ở những vùng đất khô hạn hoặc nơi có trình độ thâm canh trung bình. Quế đường 24 là giống mía sinh trưởng mạnh ở giai đoạn đầu sau khi mọc mầm, do vậy không nên bón lót nhiều phân, mà nên tập trung phân vào bón thúc lần 1. Quế đường 24 là giống mía chín sớm nhưng có khả năng giữ đường lâu dài, do vậy có thể thu hoạch suốt cả vụ ép. Ngoài ra, đây là giống có khả năng kháng bệnh tốt, nhưng do có bộ lá xanh nên chỉ cần lưu ý đối với việc phòng trừ sâu hại. Ở vùng trống gió, nên vun gốc sớm để hạn chế mía đổ ngã.
Giống mía quế đường 24
10). Giống mía VĐ93-159
Đặc điểm hình thái: Thân to, mọc xiên, lóng hình trống, thóp ở đai sinh trưởng, thân có màu xanh ẩn vàng, dãi nắng màu vàng, không có vết nứt sinh trưởng. Mầm hình trứng dài, mắt mầm nhỏ, mầm mọc cách sẹo lá, đỉnh mầm nằm ngang với đai sinh trưởng, có rãnh mầm nông. Đai rễ có 2 - 3 hàng điểm rễ xếp không đều, điểm rễ mờ. Bẹ lá màu xanh ẩn vàng, có nhiều lông. Có hai tai lá dài hình lưỡi mác. Phiến lá dài, rộng, mỏng, mềm, màu xanh sáng, hơi rũ.
Đặc điểm nông nghiệp và
công nghiệp: Mọc mầm khá, đẻ nhánh khỏe, mật độ cây cao, tốc độ vươn cao khá, lưu gốc tốt, trỗ cờ ít ở vụ mía tơ, bị nhiễm bệnh than và nhiễm rệp nhẹ. Năng suất bình quân 80 tấn/ha, hàm lượng đường đạt 14% (Hình 5.11).
Ngoài các giống mía trên, còn có một số giống mía tốt mới có triển vọng khác như VN96-06, VN96-07, VN96-08, KU60-1, KU60-2, K95-161, K90-54,… Ja 60-5: Nguồn gốc CuBa, C819-67: Nguồn gốc CuBa, F 156: Nguồn gốc Đài Loan, MY 55-14, ROC 10, Quế đường 11.
Ngoài ra, một số giống mía có năng suất khá, hàm lượng đường khá cao, khả năng thích ứng tương đối rộng, đó là: Việt đường-54/143, NCo - 310, Cp 39 -74,... thuộc nhóm chín sớm
POJ -3016, POJ 2878, Co 290...thuộc nhóm chín trung bình. F 134, F 156, F 157... thuộc nhóm chín muộn.
11). Giống mía VN 84-4137 (giống chín sớm: 10 tháng)
Thân trung bình, vỏ màu xanh vàng ẩn tím (Hình 5.12)
Năng suất khá, chử đường CCS đạt 10-11%
Giống mía VN 84-4137
12). Giống mía VN 84-422 (giống chín sớm: 10 tháng)
Thân to trung bình, vỏ có màu xanh ẩn vàng.
Năng suất khá, chử đường CCS đạt trên 12%.
Giống mía chín trung bình: (11-12 tháng)
Dạng lóng Tai lá đặc trưng
Giống mía VN 84-422
13). Giống mía ROC 10 (giống chín sớm: 10 tháng)
Giống to trung bình, vỏ có màu vàng lục (Hình 5.14)
Năng suất cao, chử đường CCS đạt>10%
Giống mía ROC 10 (giống chín sớm: 10 tháng)
14). Giống mía ROC 16 (giống chín sớm: 10 tháng)
Thân to thẳng đứng, vỏ có màu xanh ẩn tím (Hình 5.15)
Năng suất cao, chử đường CCS đạt 12 - 13%.
Giống mía ROC 16
15). Giống mía Quế đường 11
Thân trung bình nhỏ, vỏ có màu tím mốc
Năng suất cao, chử đường khá.
Giống mía chín muộn: (13-14 tháng)
Giống mía Quế đường 11
16). Giống mía R 570
Thân to, vỏ có màu xanh vàng, ít trỗ cờ
Năng suất cao, chử đường CCS đạt 10-11%
Giống mía R 570
1.2. Chọn giống mía phù hợp với điều kiện canh tác
Một số giống mía tối ưu trước hết phải có đủ cơ cấu của ba nhóm mía chính: nhóm chín sớm, nhóm chín trung bình và nhóm chín muộn để rải vụ trồng sớm, nhóm chín trung bình và nhóm chín muộn để rải vụ trồng trọt và kéo dài thời vụ chế biến, nhằm tận dụng đến mức tối đa sức lao động và các thiết bị hiện có trong vùng bao gồm cả máy móc nông nghiệp và thiết bị chế biến. Trong cả nhóm phải có vài ba giống để bổ sung cho nhau và khắc phục nhược điểm của nhau, vì giống nào cũng có ưu điểm và nhược điểm.
Để có giống mía mới, người ta có thể tiến hành bằng nhiều phương pháp. Mỗi phương pháp đều có những ưu khuyết điểm riêng và cần có những điều kiện nhất định phù hợp với phương pháp ấy.
a. Những phương pháp tuyển chọn giống
Tuyển chọn từ giống mía tốt sẵn có trong nước hoặc các giống mía được nhập nội từ nước ngoài.
Đây là phương pháp dễ làm, không đòi hỏi cơ sở vật chất phức tạp hoặc cán bộ chuyên sâu. Phương pháp này mau chóng có kết quả vì kế thừa được thành tựu khoa học trong nước và trên thế giới, nhanh chóng đáp ứng được yêu cầu của sản xuất trước mắt.
Phương pháp này có nhược điểm là không sáng tạo ra được cái mới, trong quá trình nhân giống nếu không làm đúng phương pháp, không kiểm dịch chu đáo có thể mang các bệnh nguy hiểm từ nước ngoài vào vùng mía của mình, từ đó có thể gây ra những hậu quả nặng nề đáng tiếc.
b. Tuyển chọn giống mía từ cây lai hữu tính
Tùy yêu cầu mà lựa chọn cây lai phù hợp. Có thể căn cứ vào một số tiêu chuẩn sau:
- Giống chín sớm, giống chín muộn, giống có thời gian giữ đường dài, giống có hàm lượng đường cao…
- Giống có khả năng đề kháng các bệnh phổ biến trong vùng.
- Giống có khả năng chịu hạn ở vùng đồi.
- Giống chịu chua phèn, độ ẩm cao cho vùng đồi thấp.
- Giống có khả năng chống đổ, ít thiệt hại khi gió bão.
- Giống thích hợp với điều kiện cơ giới hóa.
- Giống chịu được đất xấu, trình độ canh tác thấp.
- Giống có khả năng tái sinh mạnh để lưu gốc được nhiều năm.
Hiện nay, bộ giống mía Việt Nam còn rất nghèo nàn. Để rải vụ thích hợp cần tập trung được 3 nhóm giống mía (chín sớm, chín trung bình, chín muộn)
1.3. Chọn giống mía năng suất cao, hàm lượng đường cao, kháng sâu bệnh
Lựa chọn giống mía có khả năng kháng được sâu bệnh phổ biến và gây thiệt hại nghiêm trọng trên mía như bệnh than, bệnh đỏ thân,… để không ảnh hưởng đến năng suất cũng như chi phí sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Lựa chọn giống có hàm lượng đường cao, vì mía là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến đường và đó cũng là tiêu chí mà các nhà máy đường quyết định giá cả thu mua cao hay thấp.
Đồng thời, năng suất mía phải cao thì mới mang lại lợi nhuận cao cho người dân trồng mía.
2. Chọn mía giống
2.1. Chọn ruộng mía giống
Ruộng mía giống phải đáp ứng những yêu cầu như sau:
- Đạt độ đồng đều cao
- Đảm bảo về mật độ
- Ít sâu bệnh hại
- Thuận tiện giao thông
2.2. Chọn cây mía giống
Cây mía giống tốt khi:
- Cây to và khỏe
- Cây không quá già
- Mắt mầm tốt
2.3. Chọn hom mía giống
Trong khâu trồng mía, chất lượng hom giữ vai trò quyết định đến kết quả cuối cùng của ruộng mía, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ nẩy mầm và mật độ cây - Yếu tố cấu thành năng suất của ruộng mía.
Hom giống tốt thể hiện các chỉ tiêu sau: Mắt mầm không được quá già (có thể lấy cả hom thân và hom ngọn). Thông thường người ta lấy hom giống từ ruộng giống riêng hoặc ruộng mía tốt 7 - 8 tháng tuổi. Đạt độ lớn cần thiết (tùy từng loại giống). Không mang mầm mống của các loài sâu, bệnh hại quan trọng. Không được lẫn với các giống khác.
Để đảm bảo chất lượng của ruộng mía, hom giống chuẩn bị xong, trồng ngay là tốt nhất. Giống càng tươi trồng càng tốt, không nhất thiết phải làm cho héo hoặc ngâm ủ kéo dài. Lượng hom giống trồng cho 1 ha tùy thuộc vào khoảng cách hàng mía. Khoảng cách hàng 1,3 - 1,4m cần 30 - 32 ngàn hom. Khoảng cách hàng 1 - 1,2 cần 34 - 36 ngàn hom, mỗi hom mía có 3 mắt mầm tốt.
2.4. Nhân nhanh giống mía
Làm ruộng nhân giống: Làm ruộng nhân giống riêng có ưu điểm là cho nhiều hom giống, hệ số nhân giống có thể 5 - 6 lần. Ngoài ra còn tạo ra hom giống đồng điều có chất lượng cao, kiểm soát đuợc sâu bệnh.Ở Nam bộ, ruộng nhân giống được trồng vào đầu mùa mưa (tháng 4 - 5) hoặc cuối mùa mưa (tháng 11 - 12).
Khi cây mía được 6 - 8 tháng tuổi thì dùng cả cây làm hôm giống. Như vây 1 năm có thể làm 2 vụ giống mía, nâng hệ số nhân giống lên 10 - 12 lần. Ruộng nhân giống được trồng ở mật độ tương đối dày, khoảng cách hàng 0.8 - 1.0 m và phải được chăm sóc tốt, sạch sâu bệnh. Bón đạm vừa phải, tăng lượng lân và kali, thường xuyên làm sạch cỏ, bóc các lá già và phun thuốc phòng trừ sâu bệnh. Cây giống sau khi bỏ phần lá ngọn, tất cả được chặt thành từng đoạn hom, mỗi hom có 2 - 3 mắt mầm.
Cấy mô đơn bội: Có thể sử dụng phương pháp cấy mô đơn bội để nhân nhanh giống mía với số lượng lớn. Tuy nhiên phương pháp cấy mô đòi hỏi phải có phòng thí nghiệm, có thiết bị và nhân viên kỹ thuật có kinh nghiệm, chi phí tốn kém. Ở nước ta phương pháp nhân giống này chưa áp dung trong sản suất.
Một số phương pháp lai thông dụng
- Phương pháp thụ phấn trong lồng vải: Dùng lồng vải che toàn bộ cờ cay mẹ trước khi ra hoa cái nở 2 - 3 ngày. Lồng làm bằng vải bông trắng có khung bằng các vòng sắt hình tròn, hình bầu dục, hình vuông hoặc hình chữ nhật tùy theo cách lai đơn hay lai hỗn hợp. Lồng cho các cặp lai đơn có hình trụ, đường kính khoảng 55 - 60cm, chiều cao tùy theo độ dài của hoa, sao cho lồng vải che kín được hoa mía, phía dưới còn chừa một ít để có thể buộc túm lại khi cần thiết. Trường hợp lai hỗn hợp phải chứa nhiều hoa mía hơn nên lồng phải to hơn và thường dùng dạng hình bầu dục hoặc hình chữ nhật. Cắt cờ đực (cây bố) dài 1,5 - 1,8m cắm vào ống tre hoặc lọ tối màu đựng nước, đựng dung dịch sunfurơ hoặc dung dịch Hawai. Buộc hoa đực vào cờ hoa cái trong cùng một lồng vải. Nếu dùng nước hoặc dung dịch sunfurơ thì cứ hai ngày thay cờ đực một lần. Làm như thế từ 7 - 10 ngày thì hoa cái thụ phấn xong. Trong quá trình thụ phấn mỗi sáng vào lúc 7 - 8 giờ rung nhẹ cho cờ đực tung phấn được tốt. Sau khi thụ tinh, từ 28 - 35 ngày, cá biệt có thể đến 45 ngày thì hạt chín hoàn toàn có thể thu hoạch được.
- Phương pháp chiết cây: Khi mới trổ bông, bóc một đoạn trong mắt mía, xong dùng đất đắp vào, cho nước đầy đủ, lấy giấy nhựa bọc lại và buộc như cách chiết cây ăn quả. Sau 6 ngày thì mía đã đứt rễ. Khi rễ ra đến màng giấy nhựa thì cắt trồng vào vị trí để lại. Người ta thường chiết cách ngọn 2 - 3 lóng để dễ thụ phấn. Cách này giản đơn, thuận lợi, nơi nào cũng có thể ứng dụng được.
- Thụ phấn nhân tạo: Mỗi ngày bao phấn tách, dùng giấy bóng đen đặt bên dưới bông cờ, rồi rung cho hạ phấn rơi xuống tờ giấy để thu gom hạt phấn đưa đi thụ phấn. Khi hoa cái nở, dùng bút lông rắc phấn hoa lên đầu nhị cái để thụ phấn. Cách này tốn công, chỉ sử dụng trong trường hợp tối cần thiết.
- Phương pháp bứng bầu cây đực để gần cây cái: Phương pháp này tối cần thiết, dễ làm và có kết quả tốt nhưng hơi nặng nhọc và tốn công. Nơi nào có đủ lao động và giá nhân công rẻ thì áp dụng cách này.
- Phương pháp lai tự nhiên: Trồng xen giữa cây bố và cây mẹ trong một ruộng, hoặc cây mẹ ở giữa, cây bố xung quanh, trên một ruộng cách ly. Như thế quá trình lai tự nhiên sẽ được thực hiện.
- Phương pháp thụ phấn ngỏ: Bứng bầu hoặc chiết cả hai cây bố và mẹ, đưa đến một nơi cách ly, cho chúng tự thụ phấn, không cần lồng túi.
- Phương pháp đa giao: Trên ruộng trồng một giống cây mẹ, khi ra hoa đưa nhiều hoa đực đến để thụ phấn.
3. Cách chặt hom mía giống
3.1. Chuẩn bị dao
Dao chặt hom phải sắc bén để hom không bị giập nát. Bên cạnh đó, cần chuẩn bị đủ số lượng dao tương ứng với số nhân công thực hiện việc chặt hom.
Các loại dao
Hom giống tốt nhất là lấy từ ruộng giống chuyên trồng để làm giống. Khi mía được khoảng 7 tháng tuổi, cây có từ 9 - 12 lóng thì chặt cả cây để làm giống.
Ruộng giống phải chọn đất tốt, đủ ẩm, chủ động tưới tiêu, nếu không có điều kiện tưới, thì tối thiểu phải thoát nước tốt, không bị úng thủy.
Hom giống
Phải lưu ý các tiêu chuẩn sau đây:
- Độ thuần chủng cao (không lẫn giống)
- Sạch sâu, bệnh, rệp
- Được chăm bón tốt, cây có độ đồng đều cao
- Cây không quá già hoặc quá non (cây bánh tẻ)
Nếu chưa có tập quán hoặc chưa có điều kiện làm ruộng giống riêng thì phải lấy phần ngọn (lúc thu hoạch) có từ 3 - 6 mầm bánh tẻ (không già, không non quá) ở các ruộng mía tơ, thuần chủng, sạch sâu bệnh rệp để làm giống. Tuyệt đối không lấy hom ở các ruộng bị rệp, hoặc bị các bệnh nguy hiểm để làm giống.
Phải chọn hom tốt đạt các chỉ tiêu sau:
+ Mỗi hom có 3 mắt mầm, mầm không quá dài.
+ Hom đạt độ lớn cần thiết (tùy theo giống)
+ Hom không mang mầm mống sâu bệnh quan trọng, không lẫn giống, sây sát hoặc quá già (nên chọn ruộng mía giống 6-7 tháng tuổi).
+ Hom chuẩn bị xong đem trồng ngay là tốt nhất.
Chỉ xử lý hoặc ngâm ủ trong trường hợp sau:
+ Một số giống mía nẩy mầm chậm.
+ Ở những vùng có mầm bệnh nấm quan trọng.
3.2. Xác định độ dài hom
Vị trí làm giống tối ưu là 6 - 9 mắt trên cùng của cây mía bánh tẻ, tính từ lóng đã trưởng thành trên cùng (mầm đã rõ, lóng đã có sắc tố) đến lóng dưới cùng mà mầm còn sắc tố, chưa có màu nâu, chưa có hiện tượng hóa gỗ (hom bánh tẻ).
Chiều dài hom giống: Trong điều kiện trời ấm, đất đủ ẩm thì chiều dài hom tốt nhất là 2 mắt, hom 2 mắt, tỷ lệ nẩy mầm cao, độ đồng đều của mầm tốt, thời gian nẩy mầm tập trung, không bị cong hom. Song hom 2 mắt thì sức chịu hạn và kháng nấm xâm nhập từ 2 đầu vết chặt chủ yếu. Do đó, nếu trồng mía trong các tháng thời tiết bấp bênh, dễ bị hạn hoặc rét thì nên dùng hom 3 mắt để độ an toàn cao hơn, tuy tỷ lệ nẩy mầm có thể giảm chút ít. Trong trường hợp cá biệt bắt buộc phải trồng vào lúc khô rét kéo dài thì có thể dùng đến hom 4 mắt.
Chặt thành hom có 2 - 3 mắt hoặc 3 - 4 mắt, nơi có điều kiện thâm canh chặt hom 1 mắt.
3.3. Xác định điểm chặt hom
Chặt hom ở giữa lóng, tránh chặt ngay mắt mầm vì sẽ làm hư mầm. Vết chặt cần dứt khoát, không làm cho hom bị giập.
3.4. Tiến hành chặt hom mía giống
Sau khi lựa chọn, bố trí, giống phải được chuẩn bị kỹ lưỡng theo các bước sau:
+ Loại bỏ những cây lẫn giống, cây bị sâu bệnh, cây kém phát triển
+ Chặt bỏ phần gốc quá già, phần ngọn quá non
+ Bỏ sạch bẹ lá
+ Loại bỏ lần 2 những cây giống bị thối, không còn tươi, có vết sâu bệnh
Vùng thiếu lao động hoặc thời vụ quá ngắn, có thể rãi cả cây và chặt hom tại rảnh, lưu ý trước khi rải phải bóc sạch bẹ lá.
Chặt và bó hom mía giống
4. Xử lý hom mía giống
4.1. Chuẩn bị điều kiện xử lý
Để đảm bảo chất lượng hom giống trồng, sau khi chuẩn bị xong đem trồng ngay là tốt nhất. Giống càng tươi trồng càng tốt, không nhất thiết phải để cho héo hoặc ngâm ủ rồi mới trồng. Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, hom giống để càng lâu trên mặt đất chất lượng càng kém. Hơn nữa, vận chuyển qua lại nhiều lần dễ làm cho mắt mầm bị xây xát, hư hỏng, lại tốn thêm chi phí và công sức.
Chỉ nên xử lý hoặc ngâm ủ hom giống trong những trường hợp sau:
+ Giống mía có đặc tính mọc mầm chậm cần phải xử lý (hoặc ngâm ủ) tạo điều kiện giúp cho mầm mọc nhanh hơn.
+ Ở những vùng khí hậu lạnh (miền Bắc vào mùa rét) nhiệt độ thấp hom giống càng được ngâm ủ cho cương lên rồi đem trồng mầm sẽ mọc thuận lợi.
+ Ở những vùng có mầm mống của những bệnh nấm hoặc vi khuẩn quan trọng, hom giống cần xử lý để loại trừ khả năng xâm nhập của mầm bệnh.
Trong trường hợp bình thường, hom giống chặt xong đưa trồng ngay, càng nhanh càng tốt, không phải xử lý gì cả. Chỉ cần bóc bẹ để các đai rễ tiếp xúc trực tiếp với đất, để rễ ra nhanh, có lợi cho việc nẩy mầm.
Trong trường hợp cá biệt, hom chặt xong không trồng ngay được, phải bảo quản một số ngày, thì trước khi trồng nên ngâm nước hoặc tưới nước 24 giờ để tươi trở lại, có lợi cho việc nẩy mầm. Một số nơi có tập quán ngâm ủ hom trước khi trồng, xử lý như trên, lúc trồng mía sẽ nẩy mầm nhanh, nhưng làm như vậy tốn công, không cần thiết.
4.2. Tiến hành xử lý hom giống: Có nhiều cách ngâm ủ hoặc xử lý hom giống trước khi trồng:
a. Đối với giống mía mọc mầm chậm hoặc ở những vùng khí hậu lạnh:
Bước 1: Mía giống chặt được bó thành từng bó cả cây ngâm trong nước sạch 24 - 48 giờ (tùy theo tình hình cụ thể của mỗi nơi)
Bước 2: Sau đó vớt lên dựng đứng cả bó vào nơi kín, mát hai ba ngày. Chú ý: không dược đặt các bó mía nằm ngang nhằm hạn chế không cho rễ hom đâm ra sớm.
Bước 3: Khi quan sát thấy mắt mầm cương lên thì chặt thành từng hom đem trồng (loại bỏ các hom mang mắt mầm già, hỏng hoặc kém).
b. Đối với những nơi có mầm mống của các bệnh do nấm, vi khuẩn quan trọng
- Hom giống có thể được xử lý bằng cách ngâm trong nước 52oC trong khoảng 30 phút
- Hoặc ngâm trong nước vôi 1% từ 8 - 24 giờ.
- Hoặc ngâm 5 - 15 phút một trong các dung dịch sau:
+ Sunfat đồng 1%: 1kg phèn xanh/100 lít nước
+ Rovral 2 - 4%: 200 - 400gr/100 lít nước
+ Benlat 2 - 4%: 200 - 400g/100 lít nước Bước 2: Đem trồng.
5. Bảo quản hom giống
5.1. Che mát cho hom mía giống
Chuẩn bị một nơi khô ráo, tiến hành che mát bằng các vật liệu tạm thời để tránh làm cho hom giống bị khô héo trước khi gieo trồng.
5.2 Giữ ẩm cho hom mía giống
- Chống mưa (chống ướt) để mía không ra rễ
- Chống nắng để mía lâu khô
- Chống gió để mía lâu khô
- Chống nấm để ngọn lâu hỏng
- Chống nóng (do hô hấp và lên men) để ngọn khỏi chết
Xác định độ tuổi để thu hoạch làm giống, hoặc phải dựa vào đặc điểm của từng giống sao cho mía giống đạt tiêu chuẩn và mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên thời gian thu hoạch mía giống không dưới 5 tháng và không quá 8 tháng sau khi trồng.
Cách thu hoạch mía giống đúng kỹ thuật là dùng dao sắc chặt dứt điểm, không làm dập nứt thân và mầm, giữ nguyên bẹ lá trên thân mía, bó thành bó dưới 15 kg và buộc lại thật chặt.
Thu gom và bó gọn hom giống
6. Vận chuyển hom giống
6.1. Xếp hom giống lên phương tiện vận chuyển
Vận chuyển hom giống lên phương tiện chuyên chở
Xếp hom giống lên phương tiện vận chuyển
Hom giống được vận chuyển đến nơi trồng bằng phương tiện đường bộ hoặc đường thủy. Tuy nhiên, cần đảm bảo sao cho phương tiện chuyên chở có bạt che mát cho hom mía, tránh hom bị khô trong quá trình vận chuyển. Nếu gặp điều kiện thời tiết quá nóng thì nên tưới thêm nước cho hom để giữ ẩm, tránh mất chất lượng hom mía giống.
6.2. Vận chuyển (tổ chức vận chuyển) hom mía giống tới nơi trồng
Mía giống cần phải được vận chuyển nhanh đến nơi trồng, tránh làm lẫn giống, bốc xếp giống nhẹ nhàng, gọn gàng và khi vận chuyển đường dài nên che mát. Các ruộng nhân giống nhất thiết phải được luân canh với cây họ đậu và không trồng xen canh.
Chở hom giống tới nơi trồng
-
Kỹ thuật trồng cây mía: chuẩn bị đất trồng mía
Cây mía chỉ phát triển tốt trên những chân đất đã được chuẩn bị thích hợp. Mục tiêu quan trọng của khâu cải tạo đất và soạn đất là...
-
Kỹ thuật trồng cây mía: xác định mật độ trồng mía
“Xác định mật độ trồng” giúp người đọc tìm hiểu về các phương thức trồng trọt và xác định được mật độ trồng mía tùy theo vùng canh tác...
-
Các giai đoạn sinh trưởng của cây mía
Mô tả được các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây mía: Giai đoạn mọc mầm, giai đoạn cây con, giai đoạn nhảy bụi, giai đoạn vươn lóng, giai đoạn chín...
- Bí quyết giữ hoa không rụng trong điều kiện nắng nóng
- Hướng dẫn xử lý tuyến trùng trên cây ổi bằng phương pháp sinh học
- Kỹ thuật chăm sóc cây sầu riêng ra hoa đậu trái đạt hiệu quả cao
- Biện pháp khắc phục, hồi sinh cây cà phê bị ngộ độc phân bón
- Hướng dẫn ủ rác thải nhà bếp làm phân bón đơn giản tại nhà
- Giải pháp kích thích trái to và nâng cao năng suất trước khi bao trái xoài