Kỹ thuật trồng cây mía: xác định mật độ trồng mía
1. Xác định phương thức trồng mía
1.1. Phương thức trồng thủ công
Trồng mía thủ công là phương thức trồng chủ yếu dựa vào sức lao động của nhân công là chính, từ khâu làm đất cho đến khi đặt hom và lấp đất.
Đối với phương thức trồng này, thì mật độ trồng dày, khoảng cách hàng x hàng là 0,8 x 1m. Số lượng hom giống khoảng 38.000 hom/ha.
Trồng mía thủ công
1.2. Phương thức trồng công nghiệp
Trồng mía công nghiệp là phương thức trồng sử dụng máy móc là chủ yếu, máy trồng mía có thể thực hiện cùng lúc công việc đặt hom bà lấp đất.
Đối với phương thức trồng này, thì mật độ trồng thưa, khoảng cách hàng x hàng là 1 x 1,2m. Số lượng hom giống khoảng 34.000 - 36.000 hom/ha.
Trồng mía công nghiệp
2. Căn cứ đặc điểm giống mía
2.1. Giống mía ngắn ngày
Nhóm có thời gian sinh trưởng từ 8 - 16 tháng hay còn gọi là mía 1 năm tuổi. Nhóm mía này được chia thành nhóm chín sớm (8 - 12 tháng) và chín muộn (12 - 16 tháng).
Một số giống mía ngắn ngày được trồng phổ biến: Giống ROC 1 (Tân Đài đường1), giống ROC 10 (Tân Đài đường 10), giống Quế đường 11 (Quảng Tây-Trung Quốc sản xuất), Việt đường - 54/143, NCo - 310, Cp 39 - 74...
2.2. Giống mía dài ngày
Nhóm có thời gian sinh trưởng phát triển 18 - 24 tháng, thường là những giống có tiềm năng năng suất rất cao, còn phổ biến ở Hawai - Châu Mỹ la tinh.
Một số giống mía dài ngày được trồng phổ biến: POJ -3016, POJ 2878, Co 290, F 134, F 156, F 157...
3. Căn cứ điều kiện môi trường
3.1. Căn cứ điều kiện khí hậu, thời tiết Nhiệt độ
Thích hợp trong phạm vi 20 - 25oC. Nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá ảnh hưởng đến sinh trưởng bình thường và giảm tốc độ quang hợp.
Tương ứng với mỗi thời kỳ sinh trưởng, cây mía cần những ngưỡng nhiệt độ thích hợp như sau:
+ Thời kỳ mía nẩy mầm cần nhiệt độ trên 15oC.
+ Thời kỳ mía đẻ nhánh cần nhiệt độ từ 21 - 15oC.
+ Thời kỳ phát triển lóng cần nhiệt độ từ 30 - 32oC.
+ Thời kỳ mía chín cần nhiệt độ dưới 30oC và biên độ chênh lệch về nhiệt độ khá lớn giữa ngày và đêm.
Ánh sáng
Rất cần cho sự quang hợp để tạo đường cho cây mía. Khi cường độ ánh sáng tăng thì hoạt động quang hợp của bộ lá cũng tăng.
Cây mía cần cường độ ánh sáng mạnh, thiếu ánh sáng cây mía phát triển yếu, vóng cây, hàm lượng đường thấp và cây mía dễ bị sâu bệnh. Trong suốt chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần khoảng 2.000 - 3.000 giờ chiếu sáng, tối thiểu 1.200 giờ trở lên.
Lượng nước và ẩm độ đất
Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây mía. Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối lượng). Lượng mưa thích hợp 1.500 - 2.000 mm/năm, phân bố trong khoảng thời gian từ 8 - 10 tháng, từ khi cây mía mọc mầm đến thu hoạch. Cây mía là loài cây trồng cạn, có bộ rễ ăn nông nên rất cần nước nhưng không chịu ngập úng. Ở vùng đồi gò đất cao cần tưới nước trong mùa khô. Nơi đất thấp cần thoát nước tốt trong mùa mưa. Thời kỳ cây mía làm dóng vươn cao rất cần nhiều nước, ẩm độ thích hợp 70 - 80%, ở các thời kỳ khác cần ẩm độ 65 - 70%.
+ Thời kỳ mía nẩy mầm cần ẩm độ đất khoảng 65%
+ Thời kỳ mía phát triển lóng vươn cao cần ẩm độ đất 75-80%.
+ Thời kỳ mía chín cần ẩm độ đất dưới 70%
3.2. Căn cứ điều kiện đất đai
Cây mía thích hợp ở loại đất tơi xốp, tầng đất mặt sâu, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Độ pH thích hợp 5,5 - 7,5. Các loại đất như sét nặng, chua, mặn, bị ngập úng hoặc thoát nước kém… đều không thích hợp cho cây mía sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên ở những vùng này ruộng trồng mía cần đạt những yêu cầu cơ bản, nhất là độ sâu tầng đất mặt và thoát nước. Nếu đất nghèo dinh dưỡng hoặc chua phèn thì cần bón phân đầy đủ và có biện pháp cải tạo đất.
3.3. Căn cứ điều kiện canh tác a. Yêu cầu về đất của cây mía
Đất có thành phần cơ giới trung bình hoặc hơi nhẹ, có khoảng 20% sét; 5 đến 10% chất hữu cơ, phần còn lại là limon và cát. Đất có cấu tượng viên tốt; giữ nước tốt và luôn luôn xốp thoáng. Thường xuyên điều hòa được chế độ nước và chế độ không khí trong đất;
Đất có điều kiện thoát nước triệt để, không bao giờ bị úng thủy. Đất có tầng dày từ 80cm trở lên.
Đất trung tính - độ pH từ 6 đến 7.
b. Các loại đất thích hợp với cây mía
Đất có nguồn gốc núi lửa;
Đất phù sa mới ven các sông ngòi, được bổ sung phù sa hàng năm; Các loại đất bồi tụ khác, có tỷ lệ mùn cao;
Các loại đất khác, có cấu tượng khá, có tầng canh tác dày và giữ ẩm tốt …
c. Cách chọn đất để trồng mía và vườn đề cần lưu ý đối với từng loại đất
+ Phải chọn vùng tập trung để có thể xây dựng được một nhà máy đường, nơi giải quyết đầu ra cho cây mía.
+ Khi đã xác định được vùng hoặc đã có nhà máy đường rồi thì việc chọn đất sẽ được xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
Chọn loại đất đồi thấp và tương đối bằng, giàu mùn, có tầng dày trên 1m, có nguồn nước để tới khi cần thiết. Với loại đất này, nếu thâm canh tốt có thể đạt năng suất mía từ 90 tấn/ha trở lên. Theo giá cả năm 1994, 1 ha sẽ có tổng thu nhập trên 15 triệu đồng, trong đó lãi thuần trên 8 triệu đồng/ha/năm; hơn hẳn nhiều cây trồng khác trên loại đất ấy (Hình 4.3).
Đất đồi thấp
Chọn đất lúa không chủ động nước, hoặc đất một vụ lúa 1 vụ màu mà tổng thu nhập các cây lương thực quy ra thóc cả năm dới 7 tấn/ha (với điều kiện bên dới không có tầng gley hoặc đất sét nặng).
Loại đất này trồng mía đúng kỹ thuật có thể đạt năng suất 80-90 tấn/ha trở lên một cách ổn định, tổng thu nhập cao và lãi hơn nhiều so với trồng cây lương thực.
Đất lúa không chủ động được nước
Muốn trồng mía có hiệu quả cao trên loại đất này phải chú ý các vấn đề sau đây:
- Phải xây dựng hệ thống tiêu thủy hoàn chỉnh, không được để đọng nước quá 24 giờ sau các trận ma to.
Hệ thống tiêu nước
- Phải bón vôi hợp lý để cải tạo độ chua.
Bón vôi cải tạo đất chua
- Phải phá tầng đế cày bằng cày không lật.
Cày đất không lật
Chọn các loại đất đồi có màu đỏ, đất feralit phát triển trên đá mẹ bazan hoặc gabro, có độ dốc dưới 7o và có tầng dày trên 80cm. Loại đất này dù không có nguồn nước tới, nếu trồng mía thâm canh, đúng kỹ thuật vẫn có thể đạt năng suất trên 80 tấn/ha. Hiệu quả cao hơn trồng các cây khác; mỗi hecta lãi thuần trên 6 - 7 triệu đồng.
Khi trồng mía cần lưu ý:
- Hàng mía phải vuông góc với hướng dốc để chống xói mòn.
Kỹ thuật làm đất ở vùng đất đồi
- Phải trồng sớm để mía giao tán trước mùa mưa. Các loại đất này có thể chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm có hàm lượng mùn và hàm lượng NPK vào loại trung bình hoặc khá, thì có thể đa vào trồng mía ngay. Loại này tuy năng suất mía không cao nhưng cũng có thể phấn đấu trồng mía có lãi; năng suất trung bình từ 60 tấn/ha trở lên.
+ Nhóm nghèo mùn hoặc nghèo NPK. Nhóm này phải tiến hành cải tạo trước khi trồng mía. Khi trồng mía phải bón đủ phân hữu cơ và NPK theo sự hướng dẫn ở phần phân bón.
Đối với 2 nhóm đất này cần phải lưu ý thêm các vườn đề sau đây:
- Làm đất sâu 40 - 50cm để bộ rễ có thể xuống đến độ sâu 50 - 60cm, tăng khả năng chống hạn trong các tháng thiếu ma;
- Cải tạo độ chua một cách hợp lý;
- Bón đủ lân và kali;
- Áp dụng toàn bộ hệ thống biện pháp chống xói mòn, chống rửa trôi, biện pháp canh tác phòng chống hạn;
- Dùng giống mía chịu hạn khỏe.
4. Tính mật độ trồng mía
4.1. Xác định khoảng cách hàng
Khoảng cách hàng và độ sâu trồng mía tùy thuộc vào điều kiện đất đai và chế độ canh tác ở mỗi vùng. Mật độ quá dày thì độ lớn của cây mía sẽ giảm đi và ngược lại. Một số giống đẻ nhánh nhanh thì khoảng cách giữa các hàng chóng phủ kín, một số giống khác cây đứng, phủ hàng chậm có thể trồng dày.
Khoảng cách hàng mía
Mối quan hệ giữa khoảng cách hàng, mật độ cây và năng suất
Khoảng cách hàng càng rộng, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều thì mía đẻ càng mạnh về số cây trên hàng sẽ cao, cao mãi cho đến bao giờ lá giao tán. Sauk hi giao tán các cây thấp, cây yếu sẽ bị đào thải, chỉ giữ lại một mật độ hợp lý mà thôi. Nếu trồng với khoảng cách hàng càng hẹp thì lá càng chóng giao tán, mía sẽ đẻ ít và hiện tượng đào thải sẽ xảy ra mãnh liệt hơn, số cây trên hàng sẽ ít di, cuối cùng mật độ cây/ha hay cây/m2 sẽ không sai khác bao nhiêu.
Tóm lại, khoảng cách hàng phải vận dụng sáng tạo:
- Khoảng cách hàng rộng → mía đẻ nhiều → to cây, số cây/hàng nhiều
- Khoảng cách hàng hẹp → mía đẻ ít hoặc không đẻ → bé cây, số cây/hàng ít, tỷ lệ cây hữu hiệu thấp (đào thải mạnh).
4.2. Xác định khoảng cách hom
Đối với cây mía, khái niệm mật độ cần phân định rõ như sau:
- Mật độ mầm khi kết thúc nẩy mầm - lúc mía có 3 - 4 lá thật
- Mật độ mầm khi kết thúc đẻ - lúc mía có 6 - 8 lá thật
- Mật độ cây đầu thời kỳ lóng - lúc mía có 10 - 15 lá thật
- Mật độ cây hữu hiệu lúc thu hoạch
Trong 4 thời kỳ kể trên, thì mật độ cây hữu hiệu lúc thu hoạch là quan trọng nhất, có ảnh hưởng quyết định đến năng suất và chất lượng.
- Mật độ lúc này quá thấp sẽ dẫn đến năng suất thấp
- Mật độ lúc này quá cao sẽ làm cho bẹ cây dễ đổ, tỷ lệ cây vô hiệu cao, dễ nhiễm sâu rệp, ảnh hưởng xấu đến chất lượng.
- Mật độ cây hữu hiệu hợp lý của thời kỳ này sẽ cho năng suất cao, chất lượng tốt, có lợi cho việc lưu gốc năm sau. Mật độ tối ưu của thời kỳ này là:
+ 65.000 - 75.000 cây hữu hiệu 1ha đối với to cây (khoảng 7 cây/m2)
+ 75.000 - 80.000 cây hữu hiệu 1ha đối với giống to trung bình (khoảng trên dưới 8 cây/m2)
+ 80.000 - 100.000 cây hữu hiệu 1ha đối với giống bé cây (khoảng 9 cây/m2)
Khi kết thúc nẩy mầm, mật độ cao hay thấp không quan trọng lắm, lúc này chỉ cần mầm phân bố đều, đừng có chỗ nào quá dày hoặc quá thưa, trên hàng cứ khoảng 15 - 20cm có một mầm là tốt, nhưng nếu phân bố đều 10cm, 30cm, 40cm 1 mầm cũng không sao, vì mọc thưa mía sẽ đẻ nhiều, mọc dày mía sẽ đẻ ít. Nếu chăm sóc tốt cuối cùng mật độ hữu hiệu sẽ không chênh nhau mấy. Nhìn chung mật độ tối ưu nhau lúc này là từ 50.000 - 80.000 mầm/ha.
Mật độ mầm tối ưu khi kết thúc đẻ là:
+ 100.000 - 110.000 mầm/ha đối với giống to cây
+ 110.000 - 130.000 mầm/ha đối với giống bé cây
Mật độ tối ưu thời kỳ lóng là cao hơn mật độ lúc thu hoạch từ 10 - 20% tùy mức độ sâu hại nặng hay nhẹ.
Để có được mật độ tối ưu cho từng thời kỳ cần nắm vững các biện pháp điều khiển sau đây:
- Dặm mầm cho các chỗ bị mất mầm từ 60cm trở lên
- Nếu thiếu mầm thì thúc đẩy mía đẻ nhánh bằng cách:
+ Bón đầy đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt lưu ý lân và kali
+ Lấp đất mỏng và xới đất tơi xốp
+ Tưới nước nếu có điều kiện
+ Tạo điều kiện đủ ánh sáng
- Nếu thừa mầm phải khống chế đẻ và loại bớt bằng cách:
+ Lấp đất dày vào đất (xuống chân, vun nhẹ)
+ Tỉa bớt các mầm thừa nếu có đủ công lao động
+ Định mầm khi mía bắt đầu có lóng, bằng cách cắt bỏ các cây vô hiệu, các chỗ quá dày (nếu có công lao động) để dành điều kiện tối ưu cho các cây còn lại.
4.3. Tính số hom trên đơn vị diện tích
Để tính được số hom trên đơn vị diện tích trồng mía, cần xác định:
+ Số hàng đặt hom
+ Chiều dài hàng
+ Chiều dài hom
+ Kiểu đặt hom
4.4 Xác định lượng hom mía giống cần có
Nhìn chung, lượng hom trồng hợp lý là khoảng 4 - 6 tấn/ha. Trường hợp muốn nhân giống nhanh có thể trồng từ 2 - 3 tấn/ha. Trong điều kiện thời tiết thích hợp, ấm áp và đủ ẩm chỉ nên trồng thành 1 hàng nối đuôi nhau hoặc cách nhau từ 3 - 6cm là vừa (khoảng 4 - 5 tấn/ha).
Trồng quá nhiều hom vừa tốn giống vừa quá thừa mầm, sau này mía phải tự đào thải từ 20 - 50% gây lãng phí phân bón làm cho mía nhỏ cây.
Nếu trồng mía trong mùa đông: Thời tiết khô và rét, có thể trồng thành 1 hàng rưỡi (nanh sấu) tức là vào khoảng 7 - 8 tấn/ha.
Trồng với lượng hom hợp lý (khoảng 4 - 6 tấn/ha) có điều kiện để chọn hom tốt, sạch bệnh, đỡ tốn giống, tốn công vận chuyển, đỡ tốn công trồng mà vân đảm bảo được mật độ cần thiết, vì mía có khả năng đẻ nhánh rất mạnh, nếu chăm bón tốt không sợ thiếu cây, mà cây lại to, vừa có lợi cho năng suất vừa có lợi cho việc để gốc vụ sau.
Tùy thuộc vào khoảng cách trồng:
+ Khoảng cách hàng dưới 1m: 38.000 hom
Khoảng cách hàng 1 - 1,2m: 34.000 - 36.000 hom.
-
Kỹ thuật trồng cây mía: chuẩn bị đất trồng mía
Cây mía chỉ phát triển tốt trên những chân đất đã được chuẩn bị thích hợp. Mục tiêu quan trọng của khâu cải tạo đất và soạn đất là...
- Bí quyết giữ hoa không rụng trong điều kiện nắng nóng
- Hướng dẫn xử lý tuyến trùng trên cây ổi bằng phương pháp sinh học
- Kỹ thuật chăm sóc cây sầu riêng ra hoa đậu trái đạt hiệu quả cao
- Biện pháp khắc phục, hồi sinh cây cà phê bị ngộ độc phân bón
- Hướng dẫn ủ rác thải nhà bếp làm phân bón đơn giản tại nhà
- Giải pháp kích thích trái to và nâng cao năng suất trước khi bao trái xoài