Các mỏ than bùn ở một số tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long
Than bùn có 3 loại chính: than bùn đầm lầy ven biển, than bùn lòng sông có từ nhiều thế kỷ trước và than bùn đầm lầy ven biển lâu đời. Nhiều năm gần đây than bùn đầm lầy ven biển lâu đời có diện tích và tiềm năng lớn.
Các mỏ than bùn cho thấy tập trung nhiều ở 3 vùng: Đồng Tháp Mười (ĐTM), Tứ Giác Long Xuyên (TGLX) và rừng U Minh (UM) và tiềm năng của chúng như sau:
- Than bùn ở Đồng Tháp Mười bao gồm than bùn đầm lầy ven biển lâu đời và than bùn lòng song lâu đời. Các mỏ than bùn thường có quy mô nhỏ và phân bố rải rác ở khu vực trung tâm ĐTM. Lượng than bùn ở đây hạn chế.
- Than bùn vùng Tứ Giác Long Xuyên chủ yếu là than bùn đầm lầy ven biển lâu đời, than bùn đáy sông lâu đời và than bùn đầm lầy ven biển. nhiều năm gần đây, đầm lầy khu vực này khá ổn định, có tiềm năng than bùn lớn và quần tụ tập trung.
- Than bùn rừng U Minh (UM) thuộc loại than bùn đầm lầy ven biển lâu đời gần bờ biển đã tạo nên các mỏ than bùn có trữ lượng lớn và chất lượng cao nhất ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long.
Vùng Tây Nam sông Hậu cũng có một số mỏ than bùn lòng sông lâu đời nhưng tiềm năng dự trữ rất ít.
* Mỏ than bùn ở Phú Cường - Tân Hòa
Mỏ than bùn Phú Cường thuộc xã Phú cường, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang được phát hiện năm 1986. Mỏ than bùn Tân Hòa (gồm mỏ Tân Hòa và Lung Đồn) thuộc xã Tân Hòa, huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An phát hiện từ năm 1987.
Có mỏ liên hoàn, chiều dài nối nhau qua đường ranh giới 2 tỉnh Long An và Tiêng Giang. Các vùng chung quanh khu vực mỏ nông dân đã nhiều năm canh tác…
- Than bùn có chất lượng trung bình:
Độ tro (A): 47%
Nhiệt lượng (QK): 2000Kcal/kg
Lưu huỳnh (S): 3,4%
Mùn: 30-35%
Nitơ (N): 0,5%
Axit humic (AH): 1,7%
Độ phân hủy (R): 20-25%
Diện tích (s): 280ha
Chiều dày (m): 1,5m
Trữ lượng (Q): 4.500.00m3
- Điều kiện khai thác thuận lợi.
Vùng Đồng tháp Mười còn có một số mỏ than bùn đầm lầy ven biển lâu đời đã phát hiện như: Tháp mười, An Tiến, Phú Đức, Tam Nông (tỉnh Đồng Tháp), kênh Cái Bát, Phước Xuyên, Bình Hòa Đông, Tân Thiết, Dương Văn Dương, Kiến Bình, Lâm trường kênh 3, xóm Thang, Thủy Đông (tỉnh Long An), Trương Văn Sanh (tỉnh Tiền Giang)… Hầu hết các mỏ than đều có chất lượng trung bình và trữ lượng thấp.
* Mỏ than bùn ở Bình Sơn
A: 27%
QK: 3600 Kcal/kg
S: 4%
Mùn: 45%
N: 0,6%
AH: 18%
R: 30%
- Mỏ than bùn Bình Sơn có trữ lượng khá:
s: 940ha
m: 0,3-0,5m
Q: 10.000.000m3 hoặc 5.000.000 tấn.
- Điều kiện khai thác thuận lợi.
Một số nơi có tầng than bùn dày, phân bố sâu (<2m) có thể kết hợp giữa khai thác thủ công và cơ giới. Đây là một trong những mỏ than bùn triển vọng, tiềm năng sử dụng khai thác đa dạng và lâu dài.
Trong vùng Tứ Giác Long Xuyên còn có nhiều mỏ than bùn đầm lầy ven biển lâu đời đã được thăm dò như: Kênh Tư, Vĩnh Điều, Trí Hòa, Lung Sen, Bình An, Trà Tiên, Hoa Điển, Túc Khối, Kênh 3 (tỉnh Kiên Giang), Núi Tô, Ba Chúc, An Thành I, An Thành II, Tú Tề (tỉnh An Giang)… Hầu hết các mỏ than bùn này đều có chất lượng trung bình và trữ lượng khá.
* Mỏ than bùn ở U Minh
Có 2 mỏ U Minh Thượng và U Minh Hạ thuộc vùng phía tây bán đảo Cà Mau. Mỏ than bùn U Minh Thượng rộng 124km2 thuộc các xã Vĩnh Thuận, Vĩnh Bình (huyện Vĩnh Thuận) xã Đông Hưng, Đông Thái, huyện Đông Hưng, tỉnh Kiên Giang. Mỏ than bùn U Minh Hạ rộng 202km2 thuộc huyện U Minh và huyện Trần Văn Thời, tỉnh Minh Hải. Các mỏ than bùn U Minh được phát hiện năm 1976 và có lớp than bùn dày.
- Than bùn có chất lượng rất tốt:
A: 7-9%
QK: 4.600 Kcal/kg
S: 0,25%
Mùn: 46-51%
N: 1-2%
AH: 30%
R: 30-40%
- Mỏ than bùn U Minh Thượng:
s: 12.400ha
m: 1,43m
Q: 218.000.000m3
- Mỏ than bùn U Minh Hạ:
s: 20.167ha
m: 1,07m
Q: 238.000.000m3
- Trữ lượng trung của than bùn U Minh: 456 triệu m3 hoặc 305 triệu tấn.
Than bùn U Minh có chất lượng rất cao có trữ lượng lớn nhất ở ĐBSCL và cả ở Việt Nam. Lớp than bùn hầu hết lộ thiên, dễ khai thác.
* Mỏ than bùn ở Láng Le
Mỏ than bùn Láng Le thuộc xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh. Mỏ kéo dài khoảng 8 km theo phương tây bắc - đông nam. Càng về phía Đông Nam, chiều dày lớp sét phủ càng tăng dần và chiều dày lớp than bùn cũng giảm dần. Mỏ này được thăm dò từ năm 1988.
- Than bùn có chất lượng tốt:
A: 34%
QK: 3.500 Kcal/kg
S: 2,9%
Mùn: 46%
AH: 26%
- Mỏ than bùn Láng Le có trữ lượng nhỏ:
s: 20ha
m: 2,3m
Q: 480.000m3
* Mỏ than bùn ở Tân Lập
Mỏ than bùn Tân Lập thuộc xã Tân Lập, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An. Mỏ kéo dài khoảng 5km từ Rạch Quảng đến kênh Bảy Thước. Mỏ được thăm dò từ năm 1987.
- Than bùn chất lượng tốt:
A: 20-50%
QK: 3.800 Kcal/kg
S: 0,5-2%
Mùn: 50%
N: 0,3-1,3%
AH: 27%
- Mỏ than bùn có trữ lượng nhỏ:
s: 43ha
m: 1,2m
Q: 516.000m3
* Mỏ than bùn ở Lung Lơn
Mỏ than bùn kéo dài khoảng 35km từ kênh Vĩnh Tế đến Kiên Lương, thuộc huyện Trà Tiên, tỉnh Kiên Giang được thăm dò từ năm 1991.
- Than bùn có chất lượng tốt:
A: 17%
QK: 4.200 Kcal/kg
S: 3,3%
Mùn: 52%
N: 1,1%
AH: 20,5%
R: 30%
- Mỏ than bùn có trữ lượng khá:
s: 275ha
m: 0,5-6m
Q: 8.800.000m3 hoặc 4.400.000 tấn.
* Mỏ than bùn ở Đông Bình
Mỏ than bùn Đông Bình thuộc huyện Ô Môn, tỉnh Hậu Giang. Chiều dài mỏ khoảng 12km theo phương bắc - nam. Mỏ do đoàn khảo sát tổng hợp miền Nam thăm dò từ năm 1985.
- Than bùn có chất lượng từ trung bình đến tốt:
A: 35%
QK: 3.500 Kcal/kg
S: 1,42%
Mùn: 40%
- Mỏ than bùn có trữ lượng nhỏ:
s: 22ha
m: 1,44m
Q: 313.793m3
Và nhiều mỏ than bùn khác…
-
Tác dụng của các chất hữu cơ và Axit humic trong phân bón đối với các loại đất
Trong đất ít mùn, chất hữu cơ có chứa Axit humic phủ lên các hạt cát, làm tăng khả năng trao đổi cation (CEC)...
-
Quá trình hình thành chất hữu cơ trong đất
Các chất hữu cơ trong đất có quá trình biến đổi phức tạp với sự tham gia trực tiếp của các sinh vật đất và chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đất...
-
Các mỏ than bùn ở ven biển miền trung
Là loại than bùn ven biển lâu đời. Hầu hết các mỏ được thăm dò ở ven biển miền Trung phân bố dọc theo dải ven biển từ Quảng Trị đến Đà Nẵng...
- Nơi Mua Bacillus thuringiensis, mua Bacillus thuringiensis ở đâu?
- Phân hữu cơ – Cần hiểu đúng và sử dụng hiệu quả
- Cách biến rác thải sinh hoạt hằng ngày thành phân bón hữu cơ
- Công thức phân bón lá cho cây mận trái to, giòn, ngọt, neo quả theo ý muốn
- Nhóm phân hữu cơ - Phần 3: Các loại phân hữu cơ khác
- Nhóm phân hữu cơ - Phần 2: Giới thiệu về phân xanh, phân vi sinh vật