Cây trinh nữ hoàng cung

Đặc điểm thực vật học, phân biệt trinh nữ hoàng cung với cây náng hoa trắng, phân bố và thu hái, thành phần hóa học, tính năng và công dụng chữa bệnh của cây trinh nữ hoàng cung
Tên tiếng anh/Tên khoa học:

Tên khoa học: Crinum latifolium L.

Thuộc họ Thủy tiên: Amaryllidaceae

Tên gọi khác: Hoàng cung trinh nữ (Tây nam văn châu lan), Thập bát học sĩ (Trung Quốc), tỏi Thái Lan, tỏi lơi lá rộng, tỏi lơi, tỏi độc

1. Đặc điểm thực vật học cây trinh nữ hoàng cung

Trinh nữ hoàng cung là một loại cỏ, thân hành như củ hành tây to, đường kính 10-15cm, bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả dài khoảng 10-15cm, có nhiều lá mỏng kéo dài từ 80-100cm, rộng 3-8cm, hai bên mép lá lượn sóng. Gân lá song song, mặt trên lá lõm thành rãnh, mặt dưới lá có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ lá nơi sát đất có mày đỏ tím.

Cây trinh nữ hoàng cung

Hoa mọc thành tán gồm 6-18 hoa, trên một cán hoa dài 30-60cm. Cánh hoa màu trắng có điểm màu tím đỏ, từ thân hành mọc rất nhiều củ con có thể tách ra để trồng riêng dễ dàng.

2. Phân biệt Trinh nữ hoàng cung với cây náng hoa trắng

Cây trinh nữ hoàng cung thuộc họ Thủy tiên, có đặc điểm hình thái giống với nhiều cây trong họ và dễ nhầm lẫn nhất với cây náng trắng. Cây trinh nữ hoàng cung là cây thuốc quý cần phân biệt nhận dạng đúng, sử dụng đúng không ảnh hưởng đến sức khỏe.

Một số đặc điểm phân biệt Trinh nữ hoàng cung với cây náng hoa trắng

Đặc điểm

Trinh nữ hoàng cung

Náng trắng

Hình thái

- Thân hành như củ hành

- Lá mỏng hơn, màu xanh nhạt hơn. Mặt dưới lá có một gờ sắc chạy dọc

- Hoa trắng phớt hồng

 

- Thân hành hình trứng thuôn

- Lá dày hơn, màu xanh đậm hơn

 

- Hoa trắng

Vi phẫu

- Mặt dưới sống lá tạo thành một góc tù. Không đối xứng qua sống lá, một bên lõm vào

- Mô huyết nhỏ, không rõ

 

- Tinh thể canxi oxalat hình ruột chì

- Mặt dưới sống lá là một vòng cung đều đặn. Đối xứng qua sống lá.

- Mô huyết rất to, giữa hai bó libe-gỗ.

Tinh thể canxi oxalat hình kim.

 

Phân biệt cây trinh nữ hoàng cung và cây náng hoa trắng

Phân biệt cây trinh nữ hoàng cung và cây náng hoa trắng

3. Phân bố và thu hái cây trinh nữ hoàng cung

Cây Trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau trồng ở các nước vùng Đông Nam Á như Thái Lan, Lào, Malaysia, Việt Nam và phía Nam Trung Quốc.

Bộ phận dùng: Lá và thân hành. Ở nước ta bộ phận dùng là lá dùng tươi hay phơi hoặc thái nhỏ sao vàng dùng dần. Nhưng ở một số nước ngoài người ta dùng cán hoa, thân hành của cây, thái nhỏ phơi khô.

4. Đặc điểm sinh thái cây trinh nữ hoàng cung

Trinh nữ hoàng cung là cây ưa ẩm, ưa sáng hoặc có thể chịu bóng một phần, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình từ 22 – 27oC, lượng mưa trên 1500 mm/năm.

Điều kiện đất đai: Thích hợp với vùng đất có tầng canh tác dày, giàu mùn và có thành phần cơ giới nhẹ (đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa, đất đồi), cây sinh trưởng mạnh nhất trên đất thịt nhẹ, nhiều mùn và thoát nước tốt.

Trinh nữ hoàng cung sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè, mỗi năm 1 cây có thể sinh ra 6- 8 lá mới. Cây trồng ở các tỉnh phía bắc có hiện tượng hơi tàn lụi vào mùa đông. Cây có khả năng đẻ nhánh khoẻ, hàng năm có thêm 3- 5 hành con từ thân hành mẹ. Cây trồng được 3 năm sẽ tạo thành một khóm lớn, có đến 20 nhánh ở các tuổi khác nhau.

Ở nước ta, cây trinh nữ hoàng cung ra hoa hàng năm nhưng không đậu quả. Trong khi đó, ở Thái Lan, Ấn Độ…, có thể thu được hạt giống để nhân trồng.

5. Thành phần hóa học trong cây trinh nữ hoàng cung

Các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã phân tích và cho thấy trong tất cả các bộ phận của cây trinh nữ hoàng cung đều có những thành phần hóa học có tác dụng làm nguồn dược liệu. Thành phần hóa học có glucoancaloit có tên latisolin, aglycon có tên latisodin, thân hình lúc cây đang ra hoa có pratorimin và pratosin là hai ancaloit pirolophenanthrindon mới cùng với những chất đã được biết như pratorinmin, ambelin và lycorin, một số dẫn chất ancaloit có tác dụng chống ung thư crinafolin và crinafolidin. Từ dịch ép của cánh hoa thu được 2 ancaloit mới có nhân pyrrolophennanthridin là 2-epilycorin và 2-epipancrassidin.

Một số kết quả nghiên cứu, phân tích tìm ra các thành phần hóa học trong cây trinh nữ hoàng cung của các nhà khoa học:

Năm 1984, Ghosal (Ấn Độ) đã phân lập và xác định từ cánh hoa trinh nữ hoàng cung một glucoancaloid có tên latisolin (J.Chem.Res., 1983).

Ghosal và Shibanth còn phân lập được từ thân hành lúc cây đang ra hoa pratorimin và pratosin là 2 ancaloit pyrolophenanthrindon mới cùng với những chất đã được biết như pratorimin, ambelin và lycorin.

Năm 1986, Ghosal còn công bố tách được từ trinh nữ hoàng cung một số dẫn chất ancaloit có tác dụng chống ung thư crinafolin và crinafolidin. Năm 1989, Ghosal còn chiết được từ dịch ép của cán hoa trinh nữ hoàng cung 2 ancaloit mới có nhân pyrrolophennanthridin là 2-epilycorin và 2-epipancrassidin.

Một số nhà khoa học Nhật Bản (Kobayashi Shigenru., Tomoda. Masashi) cũng tìm thấy một số ít ancaloit khác từ trinh nữ hoàng cung.

Ở Việt Nam, theo Nguyễn Hoàng và cs, 1997, trinh nữ hoàng cung có 11 alcaloid, 11 acid amin, acid hữu cơ. Các acid amin là phenylalanin, 1- leucin, dl- valin và 1.arginin monohydroclorid. Trần Văn Sung và cs, 1997, đã phân lập được từ thân hành trinh nữ hoàng cung 5 alcaloid trong đó 2 chất là 1.lycorin và pratorin được nhận dạng bằng phổ khối lượng và phổ cộng hưởng từ  hạt nhân proton carbon 13. Võ Thị Bạch Huệ và cs, 1998, đã phân lập được từ lá 2 alcaloid là crinamidin, 6- hydroxycrinamidin được nhận dạng bằng các phân tích hóa học và quang phổ.

6. Tính năng và công dụng của cây trinh nữ hoàng cung

Trong dân gian, Trinh nữ hoàng cung: được dùng để chữa ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư tuyến tiền liệt. Lá thái nhỏ, sao vàng, sắc uống, ngày 10 – 15g lá khô. Đôi khi còn được dùng chữa ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư gan và đau dạ dày. Trinh nữ hoàng cung được dùng chữa các bệnh đường tiết niệu, các bệnh phụ khoa. Dùng ngoài xoa bóp để chữa tê thấp, đau nhức, thấp khớp, mụn nhọt, áp xe mưng mủ, chữa đau tai.

Theo y học cổ truyền: Trinh nữ hoàng cung có vị đắng, chát, có tác dụng gây sung huyết da.

Theo y học hiện đại: Tác dụng ức chế sự phân bào và kìm hãm sự phát triển từ cao metanol của thân, rễ Trinh nữ hoàng cung và cao chiết alcaloid.

Trinh nữ hoàng cung có tác dụng tăng khả năng sinh sản của tế bào lympho T trên in vitro. Một số alcaloid của Trinh nữ hoàng cung có tác dụng hoạt tính sinh học; lycorin có tác dụng ức chế sự tổng hợp protein và ADN của tế bào chuột và ức chế sự phát triển của u báng cấy ở chuột; ức chế sự phát triển của virus bại liệt; có độc tính cấp rất thấp; hippadin có tác dụng ức chế sự phục hồi khả năng sinh tinh của chuột cống đực trên thực nghiệm…

Viện Dược liệu đã nghiên cứu thuốc Panacrin (Trinh nữ hoàng cung, củ Tam thất và lá Đu đủ) có tác dụng hỗ trợ trong điều trị các bệnh ung thư dạ dày, ung thư gan và u lympho ác tính. Thuốc đã hoàn thành thử lâm sàng giai đoạn II.

N.Ha tổng hợp từ: vi.wikipedia.org; Cây thuốc và những vị thuốc Việt Nam - GS.TS Đỗ Tất Lợi

DMCA.com Protection Status