Quy trình bón phân cho cây chè Tây Nguyên và Miền Bắc

Cây trồng liên quan: Cây chè (trà)

(Áp dụng cho tất cả giống chè vùng Tây Nguyên và chè Miền Bắc)

  • Yêu cầu về đất trồng chè

Cây chè ưa đất chua, độ chua pHKCL thích hợp nhất từ 4,5 đến 5,5. Nếu pHKCL < 3,0 lá chè xanh xẫm, có cây chết; pHKCL > 7,5 cây ít lá, ít búp, vàng cằn. Độ dày tầng đất mặt tối thiểu là 60cm. Thành phần cơ giới thích hợp từ thịt nhẹ đến thịt nặng, giữ ẩm, thoát nước nhanh, tơi xốp, dễ làm đất. Độ sâu mực nước ngầm phải trên 1,0m vào mùa mưa. Độ dốc không quá 25o để trồng chè.

  • Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè

Theo kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng của cây chè để có được 2 tấn búp chè khô/ha, cây chè cần lượng chất dinh dưỡng cây trồng như sau: 144kg N; 71kg P2O5; 42kg K2O; 24kg MgO; 40kg CaO; 4.828g Fe; 9.557g Mn; 760g Zn; 760g Cu và 520g B. Khi năng suất đạt 3 tấn búp khô/ha thì nhu cầu dinh dưỡng của cây chè tăng gấp 2 lần lượng dinh dưỡng trên.

Đồi chè Bảo Lộc - Lâm Đồng

Đồi chè Bảo Lộc - Lâm Đồng (Ảnh: Internet)

1. Chuẩn bị đất và bón phân lót cho cây chè 

* Lượng phân và loại phân (tính cho 1ha)

- Phân chuồng đã ủ hoai mục: 25 - 30 tấn

- Supe lân: 600 - 800 kg

Có thể thay thế bằng phân lân vi sinh hoặc phân hữu cơ theo hướng dẫn trên bao bì.

* Cách bón phân lót trước khi trồng chè

Trộn đều phân trước khi bón, chia lượng phân cho từng lô, rải đều phân xuống đáy rãnh (hoặc hố), đưa lớp đất mặt (khoảng 3 - 5cm) trộn đảo đều phân với đất, phủ một lớp đất mặt dày 3 - 5cm lên trên cùng.

Ở những nơi đất có độ dốc cao thì nên phủ một lớp nilon lên trên. Khi trồng cây chỉ việc đục lỗ và trồng cây.

* Thời gian bón lót trước khi trồng chè: Trước khi trồng cây nửa tháng đến 1 tháng.

2. Bón phân cho chè thời kỳ kiến thiết cơ bản

2.1. Cách 1: Bón phân đơn cho cây chè

* Chè tuổi 1: (Nhu cầu: 40kg N, 30kg P2O5, 30kg K2O/ha), cụ thể:

- 87kg Urê: Chia làm 2 lần bón tháng 2 - 3 và 6 - 7

- 176kg Supe lân bón 1 lần vào tháng 2 - 3

- 50kg Kali Clorua bón 1 lần vào tháng 2 - 3

* Chè tuổi 2: (Nhu cầu: 60kg N, 30kg P2O5, 40kg K2O/ha), cụ thể:

- 130kg Urê: Chia làm 2 lần bón tháng 2 - 3 và 6 - 7

- 176kg Supe lân bón 1 lần vào tháng 2 - 3

- 67kg Kali Clorua bón 1 lần vào tháng 2 - 3

* Chè tuổi 3: (Nhu cầu: 80kg N, 40kg P2O5, 60kg K2O/ha), cụ thể:

- 174kg Urê: Chia làm 2 lần bón tháng 2 - 3 và 6 - 7

- 235kg Supe lân bón 1 lần vào tháng 2 - 3

- 100kg Kali Clorua bón 2 lần vào tháng 2 - 3 và 6 - 7.

2.2. Cách 2: Bón phân hỗn hợp NPK cho cây chè

 

Lượng bón (kg/ha)

Loại phân

(Tỷ lệ 2.1.1)

Chè tuổi 1

Tuổi 2

Tuổi 3

NPK 10.5.5

350 - 450

550 - 650

750 - 850

NPK 12.6.6

300 - 400

450 - 550

625 - 725

NPK 16.8.8

200 - 300

325 - 425

450 - 550

NPK 20.10.10

150 - 250

250 - 350

350 - 450

Loại phân

(Tỷ lệ 3.1.1)

 

 

 

NPK 12.4.4

300 - 400

450 - 550

625 - 725

NPK 15.5.5

200 - 300

350 - 450

475 - 575

NPK 18.6.6

175 - 275

275 - 375

375 - 475

NPK 24.8.8

150 - 250

200 - 300

275 - 375

Có thể chia lượng phân trên làm 2 lần bón: Lần 1 vào tháng 2 - 3 (60% lượng phân), lần 2 vào tháng 6 - 7 (40%) lượng phân.

2.3. Cách bón phân cho cây chè thời kỳ kiến thiết cơ bản

- Đối với chè 1, 2 tuổi: Dùng cuốc, xẻng trộn đều phân, bón sâu 6 - 8cm, cách gốc 25 - 30cm, lấp kín.

- Đối với chè 3 tuổi: Dùng cuốc, xẻng trộn đều phân, bón sâu 6 - 8cm, cách gốc 30 - 40cm (do lúc này tán rộng hơn chè 1,2 tuổi), lấp kín.

Đồi chè Tân Cương - Thái Nguyên

Đồi chè Tân Cương - Thái Nguyên (Ảnh: Internet)

3. Bón phân cho chè thời kỳ kinh doanh

3.1. Bón bổ sung phân hữu cơ và phân lân (bón lót) cho cây chè

Ở giai đoạn kinh doanh nên bón bổ sung phân hữu cơ cho cây chè với chu kỳ 2 hoặc 3 năm 1 lần tùy theo chất đất tốt hay xấu. Đất giầu mùn thì 3 năm, đất ít mùn thì 2 năm một lần bón lót.

Lượng phân hữu cơ là 15 - 30 tấn/ha + 500 - 600 kg Suppe lân/ha, bón sâu 15 - 20cm ở vị trí giữa hai hàng chè. Phân được trộn đều rải mỏng dọc rãnh, trộn đều với đất. Bón sau khi đốn chè vào cuối tháng 11 đến tháng 12.

3.2. Bón thúc cho cây chè bằng phân đơn (Đạm Urea, Lân Supe, Kali Clorua)

  • Xác định lượng phân theo năng suất đọt

 

Năng suất (tạ/ha)

 

< 60

60 - 80

80 - 120

> 120

Phân đơn

Lượng phân bón (kg/ha)

Urea

200 - 250

260 - 400

390 - 650

650 - 1000

Supe lân

250 - 350

350 - 600

600 - 950

950 - 1200

Kali Clorua

100 - 130

150 - 300

200 - 350

300 - 500

  • Thời điểm và lượng phân đơn bón cho cây chè

+ Đối với năng suất đọt < 80 tấn/ha:

- Lân Supe bón 1 lần (100% lượng) vào tháng 2

- Đạm Urea bón 3 hoặc 4 lần vào các tháng 2; 4; 6; 8 chia thành tỷ lệ 40 - 20 - 30 - 10% (hoặc 40 - 30 - 30%)

- Kali Clorua bón 2 lần vào các tháng 2; 4 chia thành tỷ lệ 60 - 40%

+ Đối với năng suất đọt > 80 tấn/ha:

- Lân Supe bón 1 lần (100% lượng) vào tháng 2

- Đạm Urea bón 4 - 5 lần vào các tháng 1; 3; 5; 7; 9 chia thành tỷ lệ 30 - 20 - 20 - 20 - 10% (hoặc 30 - 20 - 30 - 20%)

- Kali Clorua bón 2 - 3 lần vào các tháng 1; 5; 9 chia thành tỷ lệ 60 - 30 - 10% (hoặc 60 - 40%)

3.3. Bón thúc cho cây chè bằng phân hỗn hợp NPK

  • Lựa chọn loại phân bón, công thức NPK chuyên dùng cho cây chè

+ Tỷ lệ dinh dưỡng NPK bón tốt nhất cho cây chè là N/P/K = 2 - 3/1/1. Điều này có nghĩa là nên phối hợp giữa 3 yếu tố Đạm, Lân và Kali theo tỷ lệ cứ 2 đến 3 phần Đạm thì có 1 phân lân và 1 phần Kali để bón cho chè thời kỳ kinh doanh. Trong thương trường hiện nay có rất nhiều loại phân tổng hợp với các tỷ lệ N:P:K theo các công thức phối trộn rất khác nhau. Chúng ta nên chọn loại có tỷ lệ phối trộn N:P:K - 2:1:1 như 10 - 5 - 5; 12 - 6 - 6; 16 - 8 - 8; 20 - 10 - 10;  hoặc N:P:K - 3:1:1 như 12 - 4 - 4; 15 - 5 - 5; 18 - 6 - 6; 24 - 8 - 8.

  • Công thức và lượng phân bón cho cây chè

 

Năng suất (tạ/ha)

 

< 60

60 - 80

80 - 120

> 120

Loại phân

(Tỷ lệ 2.1.1)

Lượng phân bón (kg/ha)

NPK 10.5.5

1000 - 1200

1300 - 1700

2200 - 2500

4000 - 5000

NPK 12.6.6

850 - 950

1100 - 1300

1800 - 2200

3200 - 4000

NPK 16.8.8

600 - 800

800 - 1100

1300 - 1700

2400 - 3200

NPK 20.10.10

500 - 600

650 - 850

1100 - 1300

2000 - 2500

         

 

Năng suất (tạ/ha)

 

< 60

60 - 80

80 - 120

> 120

Loại phân

(Tỷ lệ 3.1.1)

Lượng phân bón (kg/ha)

NPK 12.4.4

900 - 1000

1200 - 1350

1900 - 2200

3500 - 4000

NPK 15.5.5

700 - 800

900 - 1100

1500 - 1800

2600 - 3200

NPK 18.6.6

550 - 650

700 - 900

1200 - 1500

2200 - 2800

NPK 24.8.8

400 - 500

550 - 700

900 - 1200

1600 - 2000

  • Thời điểm bón phân cho cây chè

Đối với cây chè miền Bắc (Thái Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Phú Thọ…)

- Vụ Xuân: Bón vào tháng 2 hoặc đầu tháng 3; thời gian hái vào tháng 3-4

- Vụ Hè Thu: Bón vào đầu tháng 5 hoặc tháng 6;  thời gian hái tháng 5 - 10.

- Vụ Thu Đông: Bón vào tháng 8 hoặc đầu tháng 9, thời gian hái vào tháng 11 và tháng 12

Đối với cây chè tây Nguyên (Lâm Đồng, Gia Lai…)

Cả năm bón 3 lần, lần 1 trước khi nẩy mầm bón 1/2 lượng phân, lần 2 bón 1/4 số lượng sau khi hái chè xuân, lần 3 bón 1/4 số lượng vào tháng 6 để thúc chè thu.

3.4. Phương pháp bón phân cho cây chè thời kỳ kinh doanh

Cách bón giữa các thời kỳ tương tự nhau: Trộn đều, bón sâu 6 - 8cm, giữa hàng, lấp kín.

Hoặc tuỳ chất đất, bộ rễ, khí hậu và thể cây để bón. Lấy thân chính làm trục. Bộ rễ phân bố bán kính cách gốc: 15 - 25cm, ở độ sâu 20 - 50cm. Vậy đào rãnh sâu 20cm cách gốc 15 - 25cm bón và lấp đất. Không nên bón rải trôi phân. Với chè con thì cuốc váng móng ngựa cách gốc 30cm bón. Ngoài ra còn bón phân theo đường ống tưới bằng nhựa PE.

Đối với nương chè tuổi lớn, mất khoảng < 40% cần tiến hành phục hồi. Đào hố hay hố trồng rộng 40cm, sâu 30cm bón phân hữu cơ lượng 2,5 - 3kg/gốc, trộn đất lấp kín trước khi dặm ít nhất 1 tháng. Những điểm mất khoảng liên tục tiến hành gieo cây phân xanh, bổ sung cây bóng mát như chè kiến thiết cơ bản trên đất phục hoang.

Đồi chè Mộc Châu - Sơn La

Đồi chè Mộc Châu - Sơn La (Ảnh: Internet)

4. Sử dụng vôi và các dinh dưỡng trung, vi lượng bón cho chè:

4.1. Sử dụng vôi bón cho chè

Trong điều kiện đất quá chua, nhiều nhôm di động nên dùng vôi 1 lần với liều lượng từ 700 - 1.500kg/ha. Thời gian bón vào đầu năm (tháng 1 - 2).

Biện pháp khử chua hữu hiệu là dùng phân khoáng ít gây chua kết hợp với chế độ sử dụng chất hữu cơ tại chỗ để cải thiện đất đai.

4.2. Bổ sung dinh dưỡng trung, vi lượng cho cây chè

Để bổ sung dinh dưỡng trung, vi lượng cho cây chè giúp cây phát triển khỏe mạnh, tăng chất lượng, màu sắc và độ ngon của chè thương phẩm, bón phân trung vi lượng cho cây chè cần lựa chọn những sản phẩm như:

Phân bón Canxi Bo, Magie Sunphat (MgSO4.H2O), Sắt Chelate (FeEDTA) (không sử dụng Sắt vô cơ như FeCl2, FeSO4 .H2O vì sắt này dễ bị kết tủa trong đất), Đồng Sunphat (CuSO4.2H2O), Kẽm Sunphat (ZnSO4.H2O), Mangan Sunphat (MnSO4.2H2O), Axit Boric (H3BO3)…

Hoặc có thể dùng các chế phẩm hỗn hợp trung, vi lượng bán sẵn trên thị trường, lượng bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

5. Lưu ý khi lựa chọn loại phân bón cho cây chè

- Phân động vật cần ủ hoai mới dùng. Nếu không khi lên men làm nóng rễ chè không tốt. Phân hữu cơ bảo đảm chất hữu cơ > 60%. Đất có hàm lượng hữu cơ dưới 1% cần bón phân hữu cơ có 60% chất hữu cơ. Đất có > 3% hữu cơ thì không cần bón phân hữu cơ nhiều. Độ kiềm, axít trong phân không được nhiều. Bón phân hoá học thì nguyên tố N là chính, thứ yếu là lân. Phân vi lượng không bón quá lượng khuyến cáo hoặc quá nhu cầu của cây chè làm cây bị ngộ độc hoặc giảm phẩm chất chè thương phẩm. Lượng phân bón phải tuỳ giống, tuổi cây, thể cây mà bón.

- Việc bón phân cho chè cần phải cải tiến sao cho phù hợp với giống chè, vùng sản xuất và nguyên liệu cho chế biến.

Nguồn: Admin tổng hợp
Bài liên quan
DMCA.com Protection Status