Cây Đương quy
1. Nguồn gốc
- Cây đương quy có nguồn gốc từ Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản. Cây đương quy không có trong hệ thực vật của Việt Nam.
- Ở Việt Nam, điều kiện sinh thái ở các tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt là vùng Sapa, Bắc Hà rất phù hợp với việc trồng Đương Quy không những đối với việc sản xuất dược liệu mà cả việc sản xuất hạt giống cung cấp cho các tỉnh trồng Đương quy ở vùng đồng bằng.
2. Phân loại và đặc điểm thực vật học
2.1. Phân loại
Cây Đương quy thuộc họ (Apiceae), Chi: Angelica.
- Loài Angelica sinensis (Đương quy Trung Quốc).
- Angelica uchyamana yabe (Đương quy Triều Tiên).
- Angielica acutiloba Kitagawa (Đương quy Nhật Bản).
2.2. Đặc điểm thực vật
- Rễ: phát triển, phân nhánh nhiều. Là bộ phận sử dụng làm thuốc, hình trụ, đường kính 2 - 3cm, dài 15 - 25 cm, gồm 2 - 10 rễ cấp 1 và rất nhiều rễ phụ. Rễ Đương quy chia làm 3 phần (Quy đầu, Quy thân, Quy vĩ).
- Thân: là loại cây nhỏ, cây thảo, sống lâu năm. Cây cao 40 - 80cm, khi ra hoa cây cao độ 1m, máu tím, có rãnh dọc.
- Lá: Mọc so le, cuống màu tím nhạt, có bẹ. Phiến lá xẻ 2 - 3 lần lông chim. Cuống lá dài 5 - 10cm, có 3 đôi lá chét mọc từ to đến nhỏ dần, đôi lá chét cuối hầu như không có cuống, các lá chét lại xẻ 1 - 2 lần nữa. Mép khía răng, thuộc lá kép, không có lông. Cuống lá phát triển thành bẹ bọc lấy thân cây.
- Hoa, quả, hạt: Ra hoa vào tháng 6, 7 khi cây 3 năm tuổi (trồng ở điều kiện vùng ôn đới) hoặc 1 năm vùng á nhiệt đới.
+ Hoa màu trắng hoặc hơi tím, hoa lưỡng tính giao phấn nhờ côn trùng.
+ Hoa hình tán kép gồm 12 - 14 tán/cây, chiều dài tán 4 - 7cm, mỗi tán có 9 - 36 tán con.
+ Mỗi tán con có 10 - 20 hoa.
- Quả: quả bế đôi, dẹp, thuôn dài 4 - 5mm, rộng 3 - 4mm, có cánh nhỏ ở 2 bên quả.
+ Có 4 - 5 ống dẫn ở phần lưng, vân màu trắng vàng hay màu vàng đất. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt.
3. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển
3.1. Giai đoạn nảy mầm
- Giai đoạn này kéo dài tầm 20 ngày, yêu cầu nhiệt độ từ 20 - 25 độ, tỷ lệ nảy mầm cao trên 80%.
- Thời kỳ cây con sinh trưởng yếu đến 3 - 4 lá mới xẻ thùy. Đây là thời điểm thích hợp để tỉa cây định mật độ.
- Thời gian từ gieo hạt đến thu được dược liệu là 1 năm ở miền núi và 9 - 10 tháng ở vùng đồng bằng.
3.2. Giai đoạn sinh trưởng
Chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn cây con: kéo dài từ khi mọc mầm đến khi cây 6 - 7 lá. Thời gian kéo dài từ 2 - 3 tháng. Giai đoạn này cây con yếu, sinh trưởng chậm. Cần tạo điều kiện thuận lợi cho cây con sinh trưởng, phát triển tốt.
+ Giai đoạn sinh trưởng thân lá và rễ phát triển mạnh.
+ Thời kỳ này kéo dài từ 6 - 7 tháng (đối với cây con sinh trưởng ở vùng núi) sau đó cây sinh trưởng chậm lại, lá chuyển vàng rồi ngủ nghỉ qua mùa đông. Đây cũng là thời điểm thu hoạch dược liệu, đối với đương quy trồng ở vùng đồng bằng, còn ở miền núi cây tiếp tục qua đông, đến mùa xuân sang năm cây mọc mầm mới tiếp tục sinh trưởng. Sau 2 năm thu hoạch củ.
- Giai đoạn sinh trưởng sinh thực:
+ Cây sinh trưởng 2 năm ở vùng núi và 1 năm đối với đồng bằng. Vào tháng 6 - 7 dương lịch cây trỗ ngồng và ra hoa.
+ Biểu hiện cây ra ngồng: Lúc này bộ lá xung quanh cổ rễ ngừng phát triển mà hình thành những lá nhỏ trên thân. Rễ củ không tăng lên về khối lượng mà lại tiêu hao dinh dưỡng để nuôi hoa, quả, làm cho rễ củ bị hóa xơ và rỗng, không sử dụng làm dược liệu được.
+ Quá trình này thường kéo dài 3 - 4 tháng cuối vòng đời của cây.
4. Yêu cầu sinh thái
- Yêu cầu độ cao và nhiệt độ: là cây mọc ở độ cao 2.000 - 3.000 m so với mặt nước biển. Ưa khí hậu mát mẻ. Nhiệt độ thích hợp 18 - 30 độ, nhiệt độ tối thiểu là - 7 độ, tối đa lớn hơn 40 độ.
- Yêu cầu ánh sáng: Cây còn non yêu cầu ít ánh sáng, giai đoạn trồng ra ruộng sản xuất ưa sống nơi khuất gió, đủ ánh áng.
- Yêu cầu độ ẩm: Ưa mưa nhiều, yêu cầu lượng mưa trong năm là 1.034mm. Độ ẩm thích hợp 70 - 75% giai đoạn cây con, giai đoạn cây phát triển thân lá yêu cầu 75 - 80%, giai đoạn cây già 65 - 70%.
- Yêu cầu đất đai: ưa sống ở nơi đất mới khai hoang, tầng đất dày, nhiều mùn, tơi xốp, độ pH 5,5 - 6,5. Giai đoạn sản xuất: yêu cầu tưới nước tiện lợi, thoát nước tốt, thích hợp trên đất cát pha.