Silic – dưỡng chất quan trọng nhưng còn nhiều tranh cãi

Dinh dưỡng liên quan: Silic (SiO2hh) - Silicon

Silic (Si) được ví như “lá chắn tự nhiên” của cây trồng. Khi hấp thụ, silic di chuyển lên thân, lá và tích tụ thành lớp màng mỏng ngay dưới biểu bì, giúp cây khỏe mạnh và bền bỉ.

Silic được lắng đọng trong thành tế bào, giúp tăng độ cứng chắc và khả năng kháng nấm bệnh bằng cách hạn chế sự xâm nhập của nấm vào bên trong tế bào.

Silic được lắng đọng trong thành tế bào, giúp tăng độ cứng chắc và khả năng kháng nấm bệnh bằng cách hạn chế sự xâm nhập của nấm vào bên trong tế bào.

Lợi ích nổi bật của silic:

  • Lá và thân dày, cứng cáp, chống đổ ngã, hạn chế sâu bệnh đục phá.

  • Giữ nước tốt, giảm thoát hơi nước, giúp cây chống chịu hạn.

  • Giảm độc nhôm, sắt trong đất chua, tạo môi trường rễ phát triển mạnh.

  • Tăng hiệu quả hấp thu dinh dưỡng, trái bóng đẹp, bảo quản lâu hơn.

Những cây trồng cần silic và giai đoạn quan trọng

  • Lúa, mía, ngô, chuối, dứa, măng tây: cần nhiều silic để giữ thân cứng, hạn chế đổ ngã, tăng năng suất.

  • Cây ăn trái như sầu riêng, cam, bưởi, nhãn, vải: cần silic nhiều ở giai đoạn nuôi trái, giúp vỏ dày, trái bóng đẹp, hạn chế nứt trái.

  • Rau màu, hoa cảnh: silic giúp giảm bệnh héo rũ, thối gốc, tăng chất lượng và độ bền khi vận chuyển.

Nguồn silic và khả năng cây hấp thụ

Không phải nguồn silic nào cũng được cây hấp thụ ngay. Sự khác biệt nằm ở dạng tồn tại và khả năng tan:

  • Silic tan (kali silicat, silic hữu cơ, dung dịch sinh học): tan hoàn toàn, cây hấp thụ tức thì, hiệu quả rõ rệt sau vài ngày.

  • Lân nung chảy: chứa silic ở dạng CaSiO₃, MgSiO₃, tan từ từ trong đất hơi chua, cung cấp lâu dài và cải tạo đất.

  • Quặng serpentin: silic rất khó tan, cây không sử dụng trực tiếp, thường dùng làm nguyên liệu sản xuất lân nung chảy.

  • Cát: gần như trơ, không có giá trị dinh dưỡng.

Tốc độ tan tương đối:
Silic tan → Lân nung chảy → Quặng serpentin → Cát

Vì sao kết quả phân tích silic khác nhau?

Hiện nay, kết quả phân tích silic thường có sự chênh lệch lớn do khác biệt về tiêu chuẩn:

  1. TCVN 11407:2019

    • Chỉ đo phần silic tan ngay trong nước – dạng cây hấp thụ trực tiếp dưới dạng acid monosilicic (H₄SiO₄).

    • Với lân nung chảy, phần này rất nhỏ nên kết quả thường chỉ 0,3 – 0,4%.

  2. Thực tế silic tổng số trong lân nung chảy

    • Có thể đạt 25 – 27%, nhưng phần lớn ở dạng tan chậm, cần thời gian, pH đất và vi sinh vật để chuyển hóa dần sang dạng cây hấp thụ được.

  3. TCCS 772:2020/BVTV

    • Là tiêu chuẩn cơ sở của Cục Bảo vệ Thực vật, phản ánh đúng hơn lượng silic cây có thể hấp thụ dần theo thời gian, phù hợp đặc tính của lân nung chảy.

    • Tuy nhiên, tiêu chuẩn này chưa được chuẩn hóa quốc gia, nên chưa bắt buộc áp dụng, dẫn đến mỗi đơn vị công bố và kiểm định một cách khác nhau.

Vấn đề doanh nghiệp và nông dân quan tâm

Điều gây tranh cãi hiện nay là: Silic tan chậm có được xem là silic hữu hiệu không?

  • Theo TCVN, silic trên nhãn phải công bố là SiO₂hh, tức phần tan trong nước, cây hút được ngay.

  • Vậy phần silic tan chậm, cây hấp thụ từ từ, sẽ công bố theo chuẩn nào để tránh tranh chấp giữa doanh nghiệp, cơ quan kiểm định và người nông dân?

Nếu không có quy định rõ ràng, sẽ tiếp tục xảy ra mâu thuẫn: doanh nghiệp khẳng định sản phẩm giàu silic, nhưng kiểm tra theo TCVN cho kết quả thấp, khiến người nông dân hoang mang.

Giải pháp sử dụng silic hiệu quả

  • Silic tan: dùng khi cây cần hấp thụ nhanh, giai đoạn ra hoa – nuôi trái hoặc khi cần phục hồi cây yếu.

  • Lân nung chảy: cung cấp silic và lân lâu dài, cải tạo đất bền vững.

  • Không nên chỉ dựa vào con số trên nhãn, hãy quan sát hiệu quả thực tế trên đồng ruộng để đánh giá sản phẩm.

Kết luận

Silic là dưỡng chất quan trọng giúp cây khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản.
Hiểu rõ sự khác biệt giữa silic tan và silic tan chậm, cũng như các tiêu chuẩn phân tích như TCVN 11407:2019 và TCCS 772:2020/BVTV, sẽ giúp doanh nghiệp công bố sản phẩm minh bạch, nông dân lựa chọn đúng phân bón và tối ưu hiệu quả sử dụng.

Nguồn: admin
Bài liên quan
DMCA.com Protection Status