Cây húng chanh
Tên khoa học: Plectranthus Amboinicus
Tên gọi khác: lá tần dầy, dương tửu tô, rau thơm lông hoặc rau thơm lùn
Họ: Thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Nguồn gốc: Đông Phi và Nam Phi
Phân bố: cây được trồng phổ biến ở các nước nhiệt đới như Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Việt Nam để làm thuốc, gia vị và cây cảnh.
Cây húng chanh là loại cây thuốc nam
1. Đặc điểm phân bố cây húng chanh
Thân cây húng chanh lá cao khoảng 25-100cm. Cây mọng nước, có mùi hăng hắc, thường có lông ngắn, mềm bao quanh thân khi còn non. Cây già thân sẽ nhẵn hơn.
Lá cây húng chanh có hình tim, lá dày, cứng, giòn quanh mép lá có khía răng tròn và thường mọc đối xứng nhau, lá có nhiều lông mịn, có mùi thơm dễ chịu, khi hít vào cho cảm giác sảng khoái.
Đặc điểm lá húng chanh
Hoa của cây húng chanh nằm trên một cuống ngắn, màu tím nhạt. Cây thường cho hoa từ tháng 8 đến tháng 11.
Quả húng nhỏ, có màu nâu và chứa 1 hạt bên trong. Cây có mùi thơm như chanh kèm theo vị chua.
2. Đặc điểm sinh trưởng của cây húng chanh
Cây được trồng trong chậu cảnh hoặc thành bụi, cây sinh trưởng phát triển khỏe mạnh. Cây phát triển ở nhiều môi trường khác nhau như ven biển, sườn đá, đất cát… nhưng thích nhất là đất màu mỡ, dễ thoát nước và có bóng râm. Cây phát triển mạnh hằng năm theo hai mùa vụ là: mùa hè, mùa thu. Vào tháng 4 hoặc tháng 5 thì cây có hoa và cho quả.
Xem thêm - Cytokinin DA6 98% (Tăng cường sức khỏe cây trồng) |
Cây húng chanh là loại cây dễ trồng và chăm sóc, chính vì vậy cây có khả năng chịu được ở thời tiết khắc nghiệt. Cây được người dân sử dụng làm cây thuốc nam điều trị một số bệnh lý như ho, cảm cúm, ho có đờm, viêm họng, khản tiếng.
3. Bộ phận dùng cây húng chanh
Thông thường, các nhà dược liệu thường sử dụng lá cây húng chanh làm thuốc điều trị bệnh.
3.1. Thu hái, chế biến và bảo quản
Thu hái: Có thể thu hoạch lá húng chanh sau 1 tháng trồng. Sau khi hái chỉ cần bón phân và tưới nước đầy đủ, cây có thể cho lá quanh năm.
Chế biến: Dùng lá hay cành húng chanh non đem rửa sạch và dùng. Hoặc cũng có thể dùng lá đã phơi khô.
Bảo quản: Đối với lá húng chanh khô cần được bảo vệ ở nơi khô mát.
3.2. Thành phần hóa học
Cây húng chanh có chứa hoạt chất màu đỏ colein và tinh dầu Carvacrol. Ngoài ra, húng chanh rất giàu hàm lượng beta carotene, vitamin K và acid ascorbic.
4. Vị thuốc húng chanh
4.1. Tính vị
Theo đông y, húng chanh có tính ấm, vị cay và không độc
4.2. Tác dụng dược lý
Hiện tại vẫn chưa có bất kỳ tài liệu nghiên cứu nào nói về tác dụng của cây húng chanh. Tuy nhiên, một nghiên cứu vào năm 1961 của phòng Đông y Viện vi trùng cho thấy, các hoạt chất chiết xuất từ húng chanh có tác dụng kháng sinh mạnh đối với các loại vi trùng như
+ Shigella flexneri-Shigeila sonnet
+ Coli bothesda Streptococcus
+ Pneumococcus
+ Coli paihogène
+ Staphyllococcus 209 p. Salmonella typhi
+ Shigella dysenteria (Shiga) Subiilis
+ Diphteri và Bordet Gengou
Chính nhờ tác dụng này, lá húng chanh thường được sử dụng để điều trị bệnh viêm họng, tiêu đờm, cảm cúm hoặc ho do sốt phong hàn, khản tiếng, ho gà hoặc trùng thú cắn.
Cây húng chanh giúp hạ sốt ở trẻ nhỏ
Ngoài ra, hàm lượng chất dinh dưỡng có trong húng chanh khá cao, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, chống lại tác nhân gây bệnh. Đặc biệt thành phần hoạt chất limonene có trong lá có tác dụng trung hòa acid dạ dày, giúp điều trị chứng ợ nóng và trào ngược dạ dày thực quản. Bên cạnh đó, chúng còn mang lại lợi ích chống viêm, giúp bảo vệ da, hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư da và tế bào ung thư vú.
4.3. Cách dùng và liều dùng
Húng chanh có thể dùng dưới dạng giã đắp, thuốc xông hoặc vắt lấy nước uống. Tùy thuộc vào tình trạng và nguyên nhân gây bệnh mà liều dùng thường khác nhau. Húng chanh thường dùng tươi với liều lượng sử dụng tối thiểu một ngày là từ 10-16g