Cây bồ kết
Cây bồ kết
Tên khoa học: Fructus Gleditschiae
Tên khác: Bồ kếp, chùm kết, tạo giác, phắc kết, co kết.
Họ đậu Fabaceae
1. Nguồn gốc:
- Có nguồn gốc tại Bắc Mỹ và Châu Á (Nam Trung Hoa, Bắc Việt Nam).
- Ở Việt Nam cây được trồng chủ yếu ở Trung Du và Đồng Bằng. Cây bồ kết mọc hoang dại nhiều nơi rải rác trên khắp nước ta. Riêng đảo Cát Bà (Hải Phòng) có tới 40.000 cây, hàng năm cho tới 40 tấn bồ kết.
2. Đặc điểm thực vật học của cây Bồ kết
- Hệ rễ: Cọc, phân nhiều nhánh nhỏ. Rễ sinh trưởng phát triển mạnh có thể ăn sâu từ 3 – 5 m. Phát triển mạnh trong môi trường đất ẩm, giàu dinh dưỡng.
- Thân: Cây bồ kết là cây gỗ lớn, có chiều cao từ 5 – 7 m. Thân thẳng có vỏ nhẵn và gai to, cứng. Phân nhánh nhiều, dài tù 10 – 25 cm. Cành mảnh, hình trụ, khúc khuỷu, lúc đầu có lông sau nhẵn và có màu xám nhạt.
Lá, thân, quả, hạt cây bồ kết
- Lá: kép, mọc so le, hai lần lông chim, cuống chung dài 10 – 12 cm hay hơn, có lông nhỏ và có rãnh. Lá chết 6 – 8 đôi mọc so le, hình thuôn, bóng và hơi có lông ở mặt trên, nhạt hơn và nhẵn ở mặt dưới, đầu lá chét tròn, gốc lá lệch, mép có răng cưa nhỏ, lá kèm nhỏ, rụng sớm. Bồ kết rụng lá vào mùa đông. Lá non mọc lại vào cuối mùa xuân năm sau.
- Hoa: Cụm hoa mọc thành chùm ở ngoài kẽ lá, dài 10 – 15 cm, hoa màu trắng tụ họp 2 – 7 cái trên những cành ngắn, dài hình ống, tràng 5, hoa đực có 10 nhị và không có bầu, hoa lưỡng tính có 5 nhị, bầu có nhiều lông đựng 12 noãn. Mùa hoa từ tháng 5 – 7 dương lịch.
Hoa bồ kết
- Quả: Bồ kết có quả đậu mỏng, dài 10 – 12 cm, rộng 1,5 – 2 cm, thẳng hoặc hơi cong. Khi quả còn tươi mặt ngoài có một lớp phấn màu lam, chứa 10 – 12 hạt bao bọc bởi một lớp cơm màu vàng, khi quả chin màu vàng nâu, để lâu chuyển sang màu đen. Mùa quả bắt đầu từ tháng 8 – 10 dương lịch.
Quả, hạt bồ kết
3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây bồ kết
- Là cây dễ tính, phù hợp với điều kiện khí hậu khác nhau. Hiện nay được trồng ở vùng trung du và đồng bằng là chủ yếu. Các vùng khác cây bồ kết mọc hoang dại rải rác khắp trên cả nước Việt Nam.
- Đất: Là loài cây không kén đất. Tuy nhiên để cây sinh trưởng phát triển mạnh thì cần trồng ở những vùng đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa… đất tơi xốp, giàu dinh dưỡng, giữ ẩm thoáng nước tốt. Đất có tầng canh tác dày.
- Nước: Cây bồ kết sinh trưởng phát triển mạnh nên có nhu cầu nước nhiều, nhưng cây có khả năng chịu hạn nhưng không chịu úng. Để cây sinh trưởng phát triển tốt cần cung cấp thường xuyên cho cây, nên tưới 1 – 2 lần / ngày đảm bảo độ ẩm đạt 60 – 70%. Việc tưới nhiều nước gây úng sẽ giảm khả năng sinh trưởng phát triển của hệ rễ, thâm trí gây chết cây.
Xem thêm < Fulvic acid 90 % - Axit Fulvic tan > |
- Ánh sáng: Là cây ưa sáng. Đối với cây con ươm thì giai đoạn đầu cần ánh sáng tán xạ, khi cây đạt chiều cao từ 20 – 25 cm thì chuyển cây ra nơi có sánh sáng trực tiếp.
4. Đặc điểm sinh trưởng của cây bồ kết
- Cây bồ kết là loài cây có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh, nhanh.
- Cây không kén đất, ưa sáng, có tính chống chịu cao đối với điều kiện ngoại cảnh, tính kháng sâu bệnh hại tốt, nên có thể trồng ở nhiều vùng khác nhau. Nhưng phát triển tốt nhất ở nhưng vùng có ánh sáng trực tiếp, thời gian chiếu sáng từ 10 – 14 giờ.
- Cây thường chút lá vào mùa đông và lá non mọc lại vào cuối mùa xuân năm sau.
- Cây bồ kết thường được trồng từ hạt. Cây trồng bằng hạt sau 4 năm mới ra hoa bói, các năm sau cành nhiều. Bồ kết có khả năng tái sinh chồi sau khi chặt.
Mùa quả bồ kết
- Mùa hoa từ tháng 5 – 7; Mùa quả từ tháng 8 – 10.
5. Một số loại bồ kết phổ biến hiện nay
- Bồ kết tây: Có tên khoa học là Albizzia lebbek lebbek, cây có nguồn gốc từ Châu Á nhiệt đớt và Australia. Thường được trồng lấy bóng mát và tạo cảnh quan do có hoa đẹp. Là cây thân gỗ trung bình, cao từ 10 – 15 m, phân cành nhiều, thưa, màu xám trắng. Lá kép lông chim 2 lần, với 10 – 18 đôi lá phụ dạng bầu dục thuôn đều cả 2 đầu, màu xanh nhạt. Cụm hoa hình đầu ở nách lá, trên một cuống ngắn. Quả dẹp, màu vàng rơm bóng, nổi rõ các hạt. Cây trồng bằng hạt, mọc khỏe.
Cây bồ kết tây
- Bồ kết ba gai: Tên khoa học là Gleditsia triacanthos, lá cây gỗ, lá sớm rụng có nguồn gốc ở miền Đông Bắc Mỹ. Nó chủ yếu được tìm thấy trong các vùng đất ẩm ướt ven các thung lũng sông từ đông nam Nam Dakota kéo dài về phía nam tới New Orleans và miền trung Texas và về phía tây tới trung Pennsylvania.
Cây bồ kết ba gai
6. Thành phần hóa học trong cây bồ kết
- Quả bồ kết thường chứa Saponin, trong đó có một Sapogenin là acid albigenic ( điểm chảy 246oC, αD31 bằng – 30o ).
- Nhiều tài liệu khác cho rằng, quả bồ kết có chứa 10% Saponin, trong đó 2 Sapogenin được xác định là acid oleanic và acid echynocystic.
- Theo Ngô Bích Hải (1972), quả có chứa Sapnin triterpenic, trong đó một chất được xác định astrgalosid. Phân Aglycon của chất này là 3,16 – dioxy – 28 – carboxyolean – 12 – en. Phần được gắn vào OH ở vị trí 3 bao gồm D – xylose, L – arabinose và L – xylose tỷ lệ 2:1:1. Phần đường gắn vào gốc acyl là D – xylose và D – galactose theo tỷ lệ 2:2.
- Ngoài ra, trong quả bồ kết còn chứa 8 hợp chất flavonid, trong đó có saponaretin, vitexin, homoorientin, oriente và luteolin.
Xem thêm < Kali cacbonat K2CO3 - Kali hữu cơ > |
7. Giá trị sử dụng của cây bồ kết
- Các bộ phận sử dụng chủ yếu là quả, hạt và gai bồ kết.
- Quả bồ kết là quả chín, phơi khô, thường dùng gội đầu, kích thích mọc tóc và làm đen tóc. Khi dùng phải bỏ hạt, dùng sống hoặc tẩm nước cho mềm, sấy kho. Có khi đốt thành than, tán bột.
- Hạt bồ kết là được lấy từ quả bồ kết chín, khô. Theo đông y, hạt bồ kết có vị cay, tính ôn, không độc. Có tác dụng thông đại tiện, bí kết, chữa mụn nhọt.
- Gai bồ kết được thu hái trên cây bồ kết, đem phơi hoặc sấy. Gai chứa các hoạt chất kháng khuẩn và nấm. Theo đông y, gai có vị cay, tính ôn không độc. Chữa ác sang, tiêu ung độc, làm thông sữa.
Bồ kết dùng gội đầu
- Hiện nay, một số bệnh viện dùng bồ kết để thông khoan, chữa bí đại tiện và không trung tiện được khi mổ, chữa tắc ruột có kết quả, có thể dùng cho trẻ em và cả người lớn, thường chỉ sau 5 phút là tháo phân ra ngay.
8. Một số lưu ý khi sử dụng bồ kết
- Trong cây bồ kết cả trái, hạt, lá và vỏ đều có độc tính, nhưng tính độc chỉ cao khi dùng làm thuốc uống, còn nếu chỉ sử dụng ngoài ra thì sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Người bị độc từ bồ kết có các triệu chứng ngộ độc là tức ngực, nóng rát ở cổ, nôn ói, sau đó tiêu chảy, tiêu ra nước có bọt, đau đầu, mệt mỏi, chân tay rã rời.
- Đặc biệt đối với phụ nữ mang thai, tuyệt đối không được dùng bồ kết (trái, lá, gai), vì trong bồ kết có chất tẩy rửa, tính acid nhẹ gây hưng phấn cổ tử cung dê sinh non, sảy thai, và ảnh hưởng không tốt tới thai nhi dễ bị dị tật.
Sử dụng bồ kết trị nghẹt mũi cho trẻ em
- Những người có tỳ vị yếu cũng không nên dùng bồ kết vì sẽ làm trướng bụng, tức bùng, bụng thường kêu óc ách, ăn uống khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, làm mất ngủ…
- Những người có vấn đề về đường tiêu hóa như bệnh dạ dày, tá tràng cũng không nên dùng sẽ làm cho bệnh năng thêm, vì trong hạt bồ kết có chất kích thích, tẩy rửa,…
- Những người đang đói không nên dùng bồ kết vì có thể gây ngô độc, say bồ kết. Đặc biệt là những người có sức đề kháng yếu như người gia, trẻ nhỏ có thể dẫn đến các triệu chứng mệt mỏi như bị ngộ độc thực phẩm.
Cây bồ kết tây