Cây bạch truật
Cây bạch truật
Tên khoa học: Atractylodes macrocephala
Tên gọi khác: Sinh bạch truật, sơn liên, sao bach truật, thổ sao bạch truật
Bạch truật có vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm có tác dụng kiên tỵ, táo thấp, chỉ tả, lợi tiểu, an thai.
Đặc điểm thực vật học cây bạch truật
Thân: là cây thân thảo sống lâu năm, có chiều cao trung bình từ 40–60 cm. Thân cây thường có màu tím nhạt, mọc thẳng đứng, ít phân nhánh.
Lá: Lá cây mọc so le, dạng thuôn dài hoặc xẻ thùy sâu. Mép lá có răng cưa nhỏ, bề mặt lá nhẵn hoặc hơi có lông mịn.
Rễ và củ: Rễ phát triển thành củ to, hình trụ hoặc hơi cong, có vỏ ngoài màu vàng nhạt hoặc xám, mặt cắt trong có màu trắng ngà. Củ bạch truật là bộ phận chính được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền.
Hoa: Hoa bạch truật mọc thành cụm dạng đầu, thường ở ngọn thân hoặc nách lá. Hoa nhỏ, màu trắng hoặc tím nhạt, cánh hoa hình ống.
Qủa: Quả bạch truật là loại quả bế, nhỏ, hình trứng hoặc hơi dài, màu nâu nhạt khi chín. Quả có một lớp lông mịn bao phủ bên ngoài.
Thu hái và sơ chế
Thu hái: Rễ cũ thường thu hái vào tháng 6-7 vùng đồng bằng, tháng 12 vùng miền núi. Thòi điểm thu hoạch tốt nhất lá lá dưới gốc cây úa vàng, thân tàn lụ.
Sau khi thu hoạch rễ củ về cắt bỏ rễ con rửa sạch, sấy diêm sinh 12h sau đấy bảo quản trong hộp kín.